Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

07:23 | 25/11/2021

2,426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10; Philippines hạn chế nhập khẩu gạo từ Việt Nam; Xem xét nhập trứng, thịt cừu... từ Nga vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11:
Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

Giá vàng tiếp tục đà lao dốc

Mở cửa phiên sáng 24/11, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 59,15 - 59,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 23-11. Chênh lệch giá mua và bán đang là 800.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 58,80 - 59,70 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 59,05 - 59,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.792 USD/ounce, giảm 19 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Philippines hạn chế nhập khẩu gạo từ Việt Nam

Các thương nhân gạo cho biết Bộ Nông nghiệp Philippines đã đình chỉ việc cấp giấy "thông quan vệ sinh và kiểm dịch động thực vật" đối với các lô hàng nhập khẩu gạo từ Việt Nam.

Người phát ngôn của Bộ nông nghiệp Philippines xác nhận rằng họ đang quản lý việc cấp Giấy phép nhập khẩu vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPSIC) cho phù hợp với nhu cầu.

“Chúng tôi chỉ nhập khẩu những gì chúng tôi cần và hiện tại chúng tôi có đủ nguồn cung, nhờ thu hoạch mùa mưa bội thu”, người phát ngôn cho biết.

Philippines là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 40% tổng lượng gạo xuất khẩu.

VCI huy động khoản vay hợp vốn nước ngoài tới 100 triệu USD

TCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC, HoSE: VCI) cho biết ngày 22/11 đã ký kết thành công hạn mức vay tín dụng từ các ngân hàng nước ngoài với tổng giá trị 100 triệu USD (tương đương 2.300 tỷ đồng) cùng với quyền được tăng hạn mức có thể vay lên đến 150 triệu USD (tương đương 3.450 tỷ đồng).

Khoản vay hợp vốn từ nhóm các ngân hàng hàng nước ngoài được đứng đầu thu xếp bởi Maybank Kim Eng Securities cùng với Malayan Banking Berhad (chi nhánh Singapore) là một trong các bên cho vay.

Khoản vay có mức lãi suất ngắn hạn theo thị trường tiền tệ quốc tế và dự kiến được giải ngân thành 2 đợt.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng tỷ giá trung tâm

Sáng nay (24/11), Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh tỷ giá trung tâm lên mức 23.1 41 VND.USD, tăng 8 đồng so với phiên trước đó. Giá USD trong ngân hàng thương mại cũng tiếp xu hướng tăng.

Xem xét nhập trứng, thịt cừu... từ Nga vào Việt Nam

Theo Bộ NN&PTNT, các sản phẩm chính được Nga xuất khẩu sang Việt Nam gồm: thủy sản, lúa mỳ, phân bón, thịt đông lạnh và cao su. Đối với các sản phẩm thịt, hiện đã có 52 doanh nghiệp của Liên bang Nga được chấp thuận xuất khẩu thịt vào Việt Nam. Trong 9 tháng năm 2021, Nga đã vươn lên thành nhà xuất khẩu thịt heo hàng đầu vào Việt Nam, chiếm gần 33 % thị trường thịt heo nhập khẩu cả nước.

Hiện Việt Nam cũng đang nghiên cứu, xem xét cho phép thị trường Nga xuất khẩu trứng, sản phẩm từ trứng, thịt cừu vào Việt Nam.

Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 10/2021, cả nước có 14 doanh nghiệp chính tham gia xuất khẩu khẩu trang y tế các loại với số lượng hơn 37 triệu chiếc, tăng hơn gấp 2 lần so với số lượng xuất khẩu ghi nhận trong tháng 9/2021.

Luỹ kế 10 tháng từ đầu năm 2021, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hơn 359,34 triệu chiếc khẩu trang y tế các loại.

Trong đó, từ tháng 7 xuất khẩu được 12,53 triệu chiếc, giảm 37,5% so với tháng 6; tháng 8 tăng gần 25% với 15,64 triệu chiếc; tháng 9 tăng 6,6% với 16,63 triệu chiếc và tháng 10 vừa qua tăng đột biến 123,3% với 37,14 triệu chiếc.

Dự báo xuất khẩu cà phê sẽ còn tăng

Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn dự báo, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ tăng trong các tháng tới. Bởi, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng, trong khi Việt Nam bước vào vụ thu hoạch cà phê niên vụ 2021/2022. Đồng thời, các hiệp định thương mại tự do sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian tới.

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán; Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng hơn 10%; Chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào giữa năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00