Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

07:23 | 25/11/2021

2,432 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10; Philippines hạn chế nhập khẩu gạo từ Việt Nam; Xem xét nhập trứng, thịt cừu... từ Nga vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11:
Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

Giá vàng tiếp tục đà lao dốc

Mở cửa phiên sáng 24/11, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 59,15 - 59,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 23-11. Chênh lệch giá mua và bán đang là 800.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 58,80 - 59,70 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 59,05 - 59,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.792 USD/ounce, giảm 19 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Philippines hạn chế nhập khẩu gạo từ Việt Nam

Các thương nhân gạo cho biết Bộ Nông nghiệp Philippines đã đình chỉ việc cấp giấy "thông quan vệ sinh và kiểm dịch động thực vật" đối với các lô hàng nhập khẩu gạo từ Việt Nam.

Người phát ngôn của Bộ nông nghiệp Philippines xác nhận rằng họ đang quản lý việc cấp Giấy phép nhập khẩu vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPSIC) cho phù hợp với nhu cầu.

“Chúng tôi chỉ nhập khẩu những gì chúng tôi cần và hiện tại chúng tôi có đủ nguồn cung, nhờ thu hoạch mùa mưa bội thu”, người phát ngôn cho biết.

Philippines là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 40% tổng lượng gạo xuất khẩu.

VCI huy động khoản vay hợp vốn nước ngoài tới 100 triệu USD

TCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC, HoSE: VCI) cho biết ngày 22/11 đã ký kết thành công hạn mức vay tín dụng từ các ngân hàng nước ngoài với tổng giá trị 100 triệu USD (tương đương 2.300 tỷ đồng) cùng với quyền được tăng hạn mức có thể vay lên đến 150 triệu USD (tương đương 3.450 tỷ đồng).

Khoản vay hợp vốn từ nhóm các ngân hàng hàng nước ngoài được đứng đầu thu xếp bởi Maybank Kim Eng Securities cùng với Malayan Banking Berhad (chi nhánh Singapore) là một trong các bên cho vay.

Khoản vay có mức lãi suất ngắn hạn theo thị trường tiền tệ quốc tế và dự kiến được giải ngân thành 2 đợt.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng tỷ giá trung tâm

Sáng nay (24/11), Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh tỷ giá trung tâm lên mức 23.1 41 VND.USD, tăng 8 đồng so với phiên trước đó. Giá USD trong ngân hàng thương mại cũng tiếp xu hướng tăng.

Xem xét nhập trứng, thịt cừu... từ Nga vào Việt Nam

Theo Bộ NN&PTNT, các sản phẩm chính được Nga xuất khẩu sang Việt Nam gồm: thủy sản, lúa mỳ, phân bón, thịt đông lạnh và cao su. Đối với các sản phẩm thịt, hiện đã có 52 doanh nghiệp của Liên bang Nga được chấp thuận xuất khẩu thịt vào Việt Nam. Trong 9 tháng năm 2021, Nga đã vươn lên thành nhà xuất khẩu thịt heo hàng đầu vào Việt Nam, chiếm gần 33 % thị trường thịt heo nhập khẩu cả nước.

Hiện Việt Nam cũng đang nghiên cứu, xem xét cho phép thị trường Nga xuất khẩu trứng, sản phẩm từ trứng, thịt cừu vào Việt Nam.

Việt Nam xuất khẩu gần 360 triệu khẩu trang y tế trong tháng 10

Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 10/2021, cả nước có 14 doanh nghiệp chính tham gia xuất khẩu khẩu trang y tế các loại với số lượng hơn 37 triệu chiếc, tăng hơn gấp 2 lần so với số lượng xuất khẩu ghi nhận trong tháng 9/2021.

Luỹ kế 10 tháng từ đầu năm 2021, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hơn 359,34 triệu chiếc khẩu trang y tế các loại.

Trong đó, từ tháng 7 xuất khẩu được 12,53 triệu chiếc, giảm 37,5% so với tháng 6; tháng 8 tăng gần 25% với 15,64 triệu chiếc; tháng 9 tăng 6,6% với 16,63 triệu chiếc và tháng 10 vừa qua tăng đột biến 123,3% với 37,14 triệu chiếc.

Dự báo xuất khẩu cà phê sẽ còn tăng

Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn dự báo, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ tăng trong các tháng tới. Bởi, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng, trong khi Việt Nam bước vào vụ thu hoạch cà phê niên vụ 2021/2022. Đồng thời, các hiệp định thương mại tự do sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian tới.

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán; Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng hơn 10%; Chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào giữa năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
NL 99.99 13,950 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,950 ▲120K
Trang sức 99.9 14,210 ▲120K 14,940 ▲120K
Trang sức 99.99 14,220 ▲120K 14,950 ▲120K
Cập nhật: 19/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,487 ▲14K 15,072 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,487 ▲14K 15,073 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲6K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲6K 1,474 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▲594K 145,941 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▲450K 110,711 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲408K 100,392 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▲366K 90,073 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▲350K 86,093 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▲250K 61,622 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cập nhật: 19/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16876 17453
CAD 18323 18599 19211
CHF 32307 32690 33339
CNY 0 3470 3830
EUR 29912 30185 31210
GBP 33849 34238 35177
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14567 15154
SGD 19719 20000 20521
THB 730 793 847
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26210 26388
Cập nhật: 19/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,164 26,164 26,388
USD(1-2-5) 25,118 - -
USD(10-20) 25,118 - -
EUR 30,158 30,182 31,332
JPY 166.67 166.97 173.99
GBP 34,276 34,369 35,183
AUD 16,898 16,959 17,401
CAD 18,555 18,615 19,148
CHF 32,676 32,778 33,470
SGD 19,890 19,952 20,574
CNY - 3,664 3,762
HKD 3,336 3,346 3,429
KRW 16.68 17.4 18.68
THB 778.64 788.26 838.62
NZD 14,608 14,744 15,094
SEK - 2,745 2,825
DKK - 4,034 4,151
NOK - 2,571 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,961.23 - 6,688.97
TWD 766.48 - 922.97
SAR - 6,935.08 7,260.57
KWD - 83,886 88,717
Cập nhật: 19/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26388
AUD 16775 16875 17800
CAD 18497 18597 19613
CHF 32558 32588 34174
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30094 30124 31850
GBP 34150 34200 35953
HKD 0 3390 0
JPY 166.2 166.7 177.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19869 19999 20726
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14870000 14870000 15070000
SBJ 13000000 13000000 15070000
Cập nhật: 19/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 23,876 26,260 26,388
AUD 16,839 16,939 18,055
EUR 30,251 30,251 31,563
CAD 18,452 18,552 19,863
SGD 19,952 20,102 20,669
JPY 166.63 168.13 172.73
GBP 34,250 34,400 35,182
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 2 0
Cập nhật: 19/11/2025 10:00