Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

21:00 | 23/11/2021

899 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán; Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng hơn 10%; Chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào giữa năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.
Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán
Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Giá vàng tiếp đà lao dốc

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.805 USD/ounce, giảm 41 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.811 USD/ounce, giảm 34 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC tiếp tục lao dốc so với chốt phiên trước. Lúc 9h30, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 59,15-59,95 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 59,15-59,97 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 800.000 đồng/lượng.

Ngành hàng hải mở tuyến vận tải container nối Việt Nam - Malaysia - Ấn Độ

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) thiết lập tuyến vận tải container kết nối trực tiếp Việt Nam - Malaysia - Ấn Độ vào ngày 25/11 tới đây để giảm tải áp lực vận chuyển hàng hóa và bình ổn nguồn cung vận tải, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước.

Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố, đến cuối quý III năm nay, tổng số tài khoản thanh toán của cá nhân đã vượt mốc 110 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay.

Cùng với số tăng của lượng tài khoản thanh toán cá nhân tại hệ thống ngân hàng, số dư tiền gửi tại các tài khoản này cũng đạt mức kỷ lục tại thời điểm cuối tháng 9 vừa qua, với số dư 794.241 tỷ đồng.

Đáng chú ý, gần 800.000 tỷ đồng kể trên là các khoản tiền gửi không kỳ hạn của người dân tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng (như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngoài thẻ). Trong đó, mức lãi suất của loại tiền gửi này chỉ phổ biến trong khoảng 0,1-0,3%/năm.

Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng hơn 10%

Tin từ Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ GTVT) cho biết, thống kê 10 tháng năm 2021, số lượt tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua cảng biển Việt Nam đạt hơn 59.100 lượt, tăng tới 30% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó, chủ yếu là tàu nhỏ dưới 200 DWT hoạt động ở khu vực Quảng Ninh.

Việc tăng trưởng về lượng hàng chuyên chở của các khối tàu đưa tổng sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt hơn 588 triệu tấn trong 10 tháng năm 2021, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, hàng container tăng 10%, đạt hơn 20 triệu TEU.

Chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào giữa năm 2022

Dự báo về giá vàng trong thời gian tới, chuyên gia kinh tế, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho rằng, xu hướng giá vàng sẽ giảm phụ thuộc vào thông tin về sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, chỉ số tiêu dùng của thế giới tăng. Do đó, trong ngắn hạn, giá vàng sẽ giữ ở mức giá hiện tại hoặc có thể tiếp tục đi xuống, nhưng sẽ không tăng qua mốc 1.900 USD/ounce.

Tuy nhiên, về lâu về dài, giá vàng sẽ có chiều hướng tăng và có thể, giữa năm 2022, giá vàng sẽ tăng 2.000 USD/ounce.

Xuất khẩu tôm năm 2021 dự báo đạt hơn 3,8 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 8 và tháng 9, kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam tháng 10/2021 đã đạt gần tương đương so với cùng kỳ năm ngoái, với kim ngạch 425,3 triệu USD (giảm 1,5%).

Dự kiến xuất khẩu tôm Việt Nam cả năm 2021 đạt hơn 3,8 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm 2020.

16 ngân hàng giảm hơn 15.500 tỷ đồng tiền lãi suất cho vay mùa Covid-19

Thực hiện Nghị quyết 63 của Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), 16 ngân hàng thương mại đồng thuận giảm lãi suất cho vay, áp dụng từ 15/7 đến hết năm 2021. Tổng tiền lãi giảm cho khách hàng ước tính 20.613 tỷ đồng.

Trong đó 4 ngân hàng thương mại Nhà nước tiếp tục cam kết dành gói hỗ trợ 4.000 tỷ đồng để giảm lãi suất, giảm 100% các loại phí dịch vụ ngân hàng trong thời gian giãn cách cho khách hàng tại các địa phương đang thực hiện cách ly toàn xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng.

Theo số liệu tổng kết của Ngân hàng Nhà nước về kết quả đạt được, tổng tiền lãi giảm lũy kế từ 15/7/2021 đến 31/10/2021 của 16 ngân hàng đạt khoảng 15.559 tỷ đồng (tăng 3.323 tỷ đồng so với 30/9/2021 tương ứng tăng 27,16%), đạt 75,48% so với cam kết.

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng cao kỷ lục

Tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng cao kỷ lục; Xuất khẩu container thịt ngao đóng hộp đầu tiên sang châu Âu; Xe ôtô dưới 9 chỗ nhập khẩu tăng gần 100%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,864 15,884 16,484
CAD 17,975 17,985 18,685
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,988 26,198 27,488
GBP 30,864 30,874 32,044
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.28 159.43 168.98
KRW 15.99 16.19 19.99
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,606 14,616 15,196
SEK - 2,232 2,367
SGD 17,965 17,975 18,775
THB 636.34 676.34 704.34
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 06:00