Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

21:00 | 23/11/2021

913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán; Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng hơn 10%; Chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào giữa năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.
Tin tức kinh tế ngày 23/11: Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán
Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Giá vàng tiếp đà lao dốc

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.805 USD/ounce, giảm 41 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.811 USD/ounce, giảm 34 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC tiếp tục lao dốc so với chốt phiên trước. Lúc 9h30, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 59,15-59,95 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 59,15-59,97 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 800.000 đồng/lượng.

Ngành hàng hải mở tuyến vận tải container nối Việt Nam - Malaysia - Ấn Độ

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) thiết lập tuyến vận tải container kết nối trực tiếp Việt Nam - Malaysia - Ấn Độ vào ngày 25/11 tới đây để giảm tải áp lực vận chuyển hàng hóa và bình ổn nguồn cung vận tải, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước.

Gần 800.000 tỷ đang được người dân để trong tài khoản thanh toán

Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố, đến cuối quý III năm nay, tổng số tài khoản thanh toán của cá nhân đã vượt mốc 110 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay.

Cùng với số tăng của lượng tài khoản thanh toán cá nhân tại hệ thống ngân hàng, số dư tiền gửi tại các tài khoản này cũng đạt mức kỷ lục tại thời điểm cuối tháng 9 vừa qua, với số dư 794.241 tỷ đồng.

Đáng chú ý, gần 800.000 tỷ đồng kể trên là các khoản tiền gửi không kỳ hạn của người dân tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng (như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngoài thẻ). Trong đó, mức lãi suất của loại tiền gửi này chỉ phổ biến trong khoảng 0,1-0,3%/năm.

Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng hơn 10%

Tin từ Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ GTVT) cho biết, thống kê 10 tháng năm 2021, số lượt tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài thông qua cảng biển Việt Nam đạt hơn 59.100 lượt, tăng tới 30% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó, chủ yếu là tàu nhỏ dưới 200 DWT hoạt động ở khu vực Quảng Ninh.

Việc tăng trưởng về lượng hàng chuyên chở của các khối tàu đưa tổng sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt hơn 588 triệu tấn trong 10 tháng năm 2021, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, hàng container tăng 10%, đạt hơn 20 triệu TEU.

Chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng vào giữa năm 2022

Dự báo về giá vàng trong thời gian tới, chuyên gia kinh tế, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho rằng, xu hướng giá vàng sẽ giảm phụ thuộc vào thông tin về sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, chỉ số tiêu dùng của thế giới tăng. Do đó, trong ngắn hạn, giá vàng sẽ giữ ở mức giá hiện tại hoặc có thể tiếp tục đi xuống, nhưng sẽ không tăng qua mốc 1.900 USD/ounce.

Tuy nhiên, về lâu về dài, giá vàng sẽ có chiều hướng tăng và có thể, giữa năm 2022, giá vàng sẽ tăng 2.000 USD/ounce.

Xuất khẩu tôm năm 2021 dự báo đạt hơn 3,8 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 8 và tháng 9, kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam tháng 10/2021 đã đạt gần tương đương so với cùng kỳ năm ngoái, với kim ngạch 425,3 triệu USD (giảm 1,5%).

Dự kiến xuất khẩu tôm Việt Nam cả năm 2021 đạt hơn 3,8 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm 2020.

16 ngân hàng giảm hơn 15.500 tỷ đồng tiền lãi suất cho vay mùa Covid-19

Thực hiện Nghị quyết 63 của Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), 16 ngân hàng thương mại đồng thuận giảm lãi suất cho vay, áp dụng từ 15/7 đến hết năm 2021. Tổng tiền lãi giảm cho khách hàng ước tính 20.613 tỷ đồng.

Trong đó 4 ngân hàng thương mại Nhà nước tiếp tục cam kết dành gói hỗ trợ 4.000 tỷ đồng để giảm lãi suất, giảm 100% các loại phí dịch vụ ngân hàng trong thời gian giãn cách cho khách hàng tại các địa phương đang thực hiện cách ly toàn xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng.

Theo số liệu tổng kết của Ngân hàng Nhà nước về kết quả đạt được, tổng tiền lãi giảm lũy kế từ 15/7/2021 đến 31/10/2021 của 16 ngân hàng đạt khoảng 15.559 tỷ đồng (tăng 3.323 tỷ đồng so với 30/9/2021 tương ứng tăng 27,16%), đạt 75,48% so với cam kết.

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng cao kỷ lục

Tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng cao kỷ lục; Xuất khẩu container thịt ngao đóng hộp đầu tiên sang châu Âu; Xe ôtô dưới 9 chỗ nhập khẩu tăng gần 100%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45