Tin tức kinh tế ngày 25/10: Xuất khẩu lao động vượt chỉ tiêu

21:08 | 25/10/2022

7,620 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lao động vượt chỉ tiêu; Ngân hàng Nhà nước tiếp tục nâng trần lãi suất huy động; Mỗi tháng Việt Nam nhập khẩu 10 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.
Tin tức kinh tế ngày 25/10: Xuất khẩu lao động vượt chỉ tiêu
Xuất khẩu lao động vượt chỉ tiêu

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (25/10) giảm với giá vàng giao ngay giảm 10,2 USD, xuống còn 1.650,6 USD/ounce.

Trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết là 66,30 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm mạnh 200 nghìn đồng so với cùng thời điểm phiên trước.

Giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội cũng giảm mạnh 300 nghìn đồng về 66,20 - 67,20 triệu đồng/lượng.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục nâng trần lãi suất huy động

Để tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, ngày 24/10/2022, NHNN đã thông báo điều chỉnh một loạt mức lãi suất điều hành, áp dụng từ ngày 25/10/2022.

Theo đó, NHNN quyết định tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5,0%/năm lên 6,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm lên 4,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD từ 6,0%/năm lên 7,0%/năm.

NHNN cũng nâng lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ mức 0,5%/năm lên 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 5%/năm lên 6%/năm.

Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá

Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu các bộ, ngành, địa phương sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá theo quy định của pháp luật về giá để kiểm soát, bình ổn thị trường; tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá; công khai thông tin về giá.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những điểm còn hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá; giám sát chặt chẽ biến động giá các mặt hàng thiết yếu, nhất là các mặt hàng vẫn có biến động tăng giá trong bối cảnh giá xăng dầu giảm để có giải pháp quản lý, điều hành, bình ổn giá phù hợp.

Xuất khẩu lô thịt gà chế biến đầu tiên sang Nhật Bản

Ngày 25/10/2022, Công ty TNHH CPV Food Bình Phước (CPV Food) thuộc Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam (CPV) đã xuất khẩu lô thịt gà chế biến đầu tiên với số lượng 33,6 tấn sang thị trường Nhật Bản với đối tác liên minh kinh doanh của Tập đoàn C.P là Tập đoàn ITOCHU.

Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đúc Tiến, lễ công bố xuất khẩu lô hàng đầu tiên sang thị trường Nhật Bản của Công ty C.P. Việt Nam là sự kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với Công ty C.P. Việt Nam, còn là một trong những sự kiện quan trọng chứng minh việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Phước rất có hiệu quả, là sự động viên, tạo động lực phát triển cho doanh nghiệp và người chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam.

Mỗi tháng Việt Nam nhập khẩu 10 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc

Theo thông tin mới nhất từ Tổng cục Hải quan, hết tháng 9/2022, Việt Nam chi tới 91,16 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 33,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Ở chiều ngược lại, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 41,22 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ.

Như vậy, sau 9 tháng, nhập siêu từ Trung Quốc xấp xỉ 50 tỷ USD (cả năm 2021 nhập siêu 54 tỷ USD) và bình quân mỗi tháng, nước ta chi hơn 10 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này.

Xuất khẩu lao động vượt chỉ tiêu

Theo thống kê của Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong 9 tháng năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 103.026 lao động (37.299 lao động nữ), đạt 114,47% kế hoạch năm 2022 (dự tính, kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 90.000 lao động) và bằng 240,6% so với cùng kỳ năm ngoái (9 tháng năm 2021, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 42.818 lao động).

Trong đó, Nhật Bản tiếp tục là thị trường dẫn đầu tiếp nhận lao động trong 9 tháng qua với 51.859 người, theo sau là Đài Loan (Trung Quốc) với 44.584 lao động, Hàn Quốc với 1.668 lao động, Singapore 1.498 lao động.

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Giá USD ngân hàng tăng kịch trần

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Giá USD ngân hàng tăng kịch trần

Giá USD ngân hàng tăng kịch trần; Xuất nhập khẩu có dấu hiệu “giảm tốc”; 7 ngân hàng tài trợ 100 triệu USD cho sản xuất lúa chất lượng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 01:45