Tin tức kinh tế ngày 24/10: Giá USD ngân hàng tăng kịch trần

21:06 | 24/10/2022

2,422 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá USD ngân hàng tăng kịch trần; Xuất nhập khẩu có dấu hiệu “giảm tốc”; 7 ngân hàng tài trợ 100 triệu USD cho sản xuất lúa chất lượng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.
Tin tức kinh tế ngày 24/10: Giá USD ngân hàng tăng kịch trần
Giá USD ngân hàng tăng kịch trần

Giá vàng thế giới khởi sắc, trong nước đi ngang

Đầu phiên giao dịch ngày 24/10, giá vàng thế giới tăng 12,3 USD/oz so với phiên cuối tuần qua, niêm yết ở mức 1.671,6 USD/oz (tương đương 50,08 triệu đồng/lượng).

Tại thị trường trong nước, mở cửa giao dịch phiên đầu tuần (24/10), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá mua - bán vàng miếng SJC ở mức 66,5 - 67,5 triệu đồng/lượng, không đổi ở cả hai chiều so với chốt phiên cuối tuần.

Cùng thời điểm, Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá mua bán vàng SJC ở mức 66,5 - 67,5 triệu đồng/lượng. Tập đoàn DOJI niêm yết giá mua bán ở mức 66,5 - 67,5 triệu đồng/lượng.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sụt giảm mạnh

Báo cáo cập nhật mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy hầu hết xuất khẩu các nhóm hàng trong tháng 9/2022 đều suy giảm so với tháng trước đó, trong đó giảm mạnh nhất là nhóm hàng dệt may, giày dép, đồ gỗ, điện thoại các loại và linh kiện…

Đáng chú ý là các nhóm mặt hàng mà doanh nghiệp thuần Việt tham gia sản xuất nhiều bị sụt giảm mạnh. Đơn cử như nhóm mặt hàng may mặc, trị giá xuất khẩu trong tháng vừa qua chỉ đạt 2,72 tỉ đô la, giảm đến 31,9% so với tháng trước, tương ứng giảm 1,28 tỉ đô la.

Tương tự, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm đồ gỗ trong tháng 9 vừa qua là 1,11 tỉ đô la, giảm 21%; trong khi ngành giày dép các loại xuất khẩu sụt giảm hơn nửa tỉ đô la… so với tháng trước đó.

Giá USD ngân hàng tăng kịch trần

Sáng nay (24/10), Ngân hàng Nhà nước tiếp tục nâng tỉ giá trung tâm của Đồng Việt Nam so với USD lên mức 23.700 đồng/USD, cao hơn 12 đồng so với cuối tuần trước. Nếu so với một tuần trước, tỉ giá trung tâm quy đổi giữa hai đồng tiền tệ này đã được nhà điều hành tăng tới 114 đồng.

Với biên độ giao dịch +/-5% theo tỉ giá trung tâm, giá giao dịch trần - sàn các ngân hàng thương mại được phép đưa ra với đồng bạc xanh hôm nay là 22.515 - 24.885 đồng/USD.

Không chỉ tăng tỉ giá trung tâm, cũng trong phiên sáng nay, NHNN tiếp tục tăng mạnh giá bán USD tại Sở giao dịch từ 24.380 đồng/USD lên 24.870 đồng/USD, tương đương mức tăng ròng 490 đồng, cao nhất trong nhiều năm qua. Ở cột mua vào, nhà điều hành tiếp tục để trống.

Xuất nhập khẩu có dấu hiệu “giảm tốc”

Mặc dù, tính chung từ đầu năm đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu vẫn đạt được mức tăng trưởng khả quan nhưng nếu đối chiếu từng tháng, đang cho thấy dấu hiệu giảm tốc khá rõ rệt.

Cụ thể, trong tháng 9/2022, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 58,21 tỉ USD, giảm 11,8% so với tháng 8/2022. Trong đó, xuất khẩu là 29,82 tỉ USD, giảm 14,6%; nhập khẩu là 28,39 tỉ USD, giảm 2,67 tỉ USD. Sang đến 15 ngày đầu tháng 10/2022, kết quả này vẫn không được cải thiện, khi tiếp tục giảm tới 12,6% so với kỳ 2 tháng 9/2022.

7 ngân hàng tài trợ 100 triệu USD cho sản xuất lúa chất lượng cao

Ngày 24/10, MB và 6 ngân hàng nước ngoài đã ký kết tài trợ khoản vay hợp vốn dành cho Tập đoàn Lộc Trời nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động và phục vụ cho hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất lúa chất lượng cao, đảm bảo nguồn cung cho các đơn hàng xuất khẩu trong các năm tới.

Khoản vay hợp vốn có hạn mức 100 triệu USD, kỳ hạn 3 năm (2022-2025) do Ngân hàng Quân đội (MB), Kasikornbank (Thái Lan), First Commercial Bank, E.SUN Commercial Bank (Đài Loan - Trung Quốc), Agricultural Bank of China Limited, China Construction Bank Corp., CTBC Bank Co. Ltd (Trung Quốc) thực hiện.

Hàng không dự kiến đón 100 triệu lượt khách trong năm 2022

Thông tin tại cuộc họp giao ban tháng 10/2022 của Bộ Giao thông Vận tải chiều 24/10, ông Đinh Việt Thắng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam cho biết, 10 tháng năm 2022, sản lượng hành khách qua các cảng hàng không Việt Nam đạt hơn 81 triệu lượt khách.

Dự báo trong năm 2022, tổng số lượng hành khách qua các cảng hàng không Việt Nam đạt 100 triệu lượt so với 120 triệu lượt hành khách đạt được năm 2019 (thời điểm trước dịch).

Tin tức kinh tế ngày 23/10: Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ

Tin tức kinh tế ngày 23/10: Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ

Việt Nam xuất siêu 7,2 tỉ USD; Tăng cường kiểm soát hoạt động thu đổi ngoại tệ; Lãi suất cho vay tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00