Tin tức kinh tế ngày 19/2: Kế hoạch đầu tư công năm 2025 tăng hơn 84 nghìn tỷ đồng

21:45 | 19/02/2025

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kế hoạch đầu tư công năm 2025 tăng hơn 84 nghìn tỷ đồng; Xuất khẩu sầu riêng sụt giảm mạnh; Ngân hàng nhộn nhịp phát hành trái phiếu hút vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.
Tin tức kinh tế ngày 19/2: Kế hoạch đầu tư công năm 2025 tăng hơn 84 nghìn tỷ đồng
Kế hoạch đầu tư công năm 2025 tăng hơn 84 nghìn tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng vọt

Đầu giờ sáng nay (19/2), giá vàng thế giới tăng mạnh, tiếp tục chinh phục đỉnh mới với giá vàng giao ngay tăng 36,9 USD lên 2.935,9 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.954,5 USD/ounce, tăng 53,8 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tiếp đà tăng mạnh lên ngưỡng mua vào 88,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 91,1 triệu đồng/lượng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng mạnh lên mức 88,6 triệu đồng/lượng mua vào và 90,4 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu sầu riêng sụt giảm mạnh

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính đến giữa tháng 2, Việt Nam chỉ xuất khẩu được khoảng 3.500 tấn sầu riêng, giảm tới 80% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn là loại trái cây kéo kim ngạch xuất khẩu của cả ngành rau quả, khi sầu riêng xuất khẩu sụt giảm, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam cũng sụt giảm theo.

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam chỉ đạt 416 triệu USD trong tháng 1, giảm 11,3% so với tháng trước và 5,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Chính thức thông qua kế hoạch tăng trưởng GDP 8%

Sáng 19/2, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội khóa XV đã thông qua nghị quyết bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 8% trở lên và lạm phát duy trì trong khoảng 4,5 - 5%.

Theo đó, năm 2025 sẽ tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phát triển bền vững. Quy mô GDP ước đạt trên 500 tỷ USD, bình quân đầu người trên 5.000 USD.

Quốc hội đề ra 5 nhóm giải pháp trọng tâm: Một là hoàn thiện thể chế, pháp luật, đổi mới tư duy quản lý, cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển các loại thị trường. Hai là đầu tư hạ tầng chiến lược, đẩy nhanh các dự án trọng điểm như sân bay Long Thành, các tuyến cao tốc, cảng biển. Ba là cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ vướng mắc thị trường bất động sản, chứng khoán. Bốn là thúc đẩy tiêu dùng, thương mại điện tử, kích cầu nội địa, tăng trưởng bán lẻ trên 12%. Năm là phát triển động lực mới, đầu tư vào AI, dữ liệu lớn, năng lượng xanh, công nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực chất lượng cao.

Ngân hàng nhộn nhịp phát hành trái phiếu hút vốn

Tháng 1/2025, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh xu hướng phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng. Theo báo cáo từ Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA), tháng đầu năm 2025, thị trường có 4 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng, với tổng giá trị đạt 5.554 tỷ đồng.

Trong đó, 3 đợt phát hành thuộc về các ngân hàng, gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) phát hành 2 lô trái phiếu 3.000 tỷ đồng, kỳ hạn 8 năm và 1.000 tỷ đồng, kỳ hạn 10 năm; Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt (BVBank) phát hành lô trái phiếu hơn 1.254 tỷ đồng, kỳ hạn 6 năm.

Kế hoạch đầu tư công năm 2025 tăng hơn 84 nghìn tỷ đồng

Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Nghị quyết về bổ sung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, với 463/464 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành.

Nghị quyết nêu rõ, mục tiêu là củng cố, chuẩn bị tốt các yếu tố nền tảng nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, đánh dấu thời điểm đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030.

Quốc hội quyết định, bổ sung khoảng 84,3 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư công từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm 2024 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án có khả năng hấp thụ vốn (đường cao tốc, đường ven biển…) ngay trong năm 2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,540
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,530
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.800
TPHCM - SJC 118.500 121.500
Hà Nội - PNJ 113.500 116.800
Hà Nội - SJC 118.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.800
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.500
Miền Tây - PNJ 113.500 116.800
Miền Tây - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 25/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 25/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 05:45