Tin tức kinh tế ngày 23/6: Kịch bản tăng trưởng 8% vẫn khả thi

21:31 | 23/06/2025

65 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kịch bản tăng trưởng 8% vẫn khả thi; Từ 1/7, doanh nghiệp không được khuyến mại trên 50% giá bán; Cá tra Việt đón tin vui thuế quan từ Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/6.
Tin tức kinh tế ngày 23/6: Kịch bản tăng trưởng 8% vẫn khả thi

Vàng trong nước đi ngang, thế giới giảm mạnh

Phiên 23/6, vàng miếng SJC tiếp tục duy trì mức giá mức 117,7 - 119,7 triệu đồng/lượng, duy trì xu hướng đi ngang so với cuối tuần trước.

Vàng nhẫn tại SJC hôm nay cũng đứng yên so với chốt phiên cuối tuần, mức 113,7 - 116,2 triệu đồng/lượng.

Tại PNJ, giá nhẫn trơn đứng yên cả chiều mua và chiều bán so với cuối tuần trước, niêm yết ở mức 113,7 - 116,5 triệu đồng/lượng. Nhẫn tròn tại Bảo Tín Minh Châu được mua bán ở mức 114,6 - 117,6 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới đã ghi nhận đà giảm trong phiên đầu tuần bất chấp căng thẳng Trung Đông tiếp tục leo thang. Giá vàng thế giới trên Kitco chiều nay neo ở mức 3.360 USD/ounce, quy đổi tương đương 107,5 triệu đồng/lượng.

Từ 1/7, doanh nghiệp không được khuyến mại trên 50% giá bán

Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 39 ngày 22/6 quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại (theo trình tự, thủ tục rút gọn).

Theo đó, từ ngày 1/7/2025, giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó.

Bộ Công Thương: Kịch bản tăng trưởng 8% vẫn khả thi

Bộ Công Thương đánh giá mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên vẫn có thể nằm trong tầm tay.

Tính đến hết tháng 5/2025, cả ba trụ cột của ngành công thương: sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu và thị trường trong nước đều ghi nhận mức tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm 2024. Nếu duy trì được đà tăng hiện tại trong nửa cuối năm, mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên theo Nghị quyết 25/NQ-CP vẫn nằm trong tầm tay.

Cá tra Việt đón tin vui thuế quan từ Mỹ

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố kết quả chính thức về mức thuế chống bán phá giá trong kỳ rà soát lần thứ 20 (POR20) đối với cá tra đông lạnh Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ, trong giai đoạn 1/8/2022-31/7/2023.

Theo đó, có 7 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam được áp mức thuế suất 0%, tăng thêm 6 đơn vị so với kỳ POR19. Cụ thể, danh sách 6 doanh nghiệp cá tra vừa được miễu thuế là Công ty CP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ, Công ty TNHH Thủy sản Đại Thành, Công ty TNHH MTV Hải sản Đông Á, Công ty CP Hùng Cá 6, Công ty Nam Việt và Công ty CP Thủy sản NTSF.

Mức thuế chống bán phá giá 0% áp dụng cho các doanh nghiệp nêu trên được tính theo mức giá xác định cho Công ty TNHH Thủy sản Biển Đông. Trong khi đó, mức thuế suất toàn quốc dành cho các doanh nghiệp khác vẫn giữ nguyên ở mức 2,39 USD/kg.

Malaysia dỡ bỏ thuế chống bán phá giá đối với sắt, thép Việt Nam

Bộ Thương mại, Đầu tư và Công nghiệp Malaysia (MITI) vừa thông báo quyết định cuối cùng về rà soát thuế chống bán phá đối với mặt hàng thép cán nguội hoặc thép không hợp kim có chiều rộng hơn 1.300mm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Theo đó, MITI tiếp tục áp thuế đối với các nhà sản xuất mặt hàng này của Trung Quốc và Nhật Bản; chấm dứt áp thuế đối với các nhà xuất khẩu liên quan của Hàn Quốc và Việt Nam.

Cụ thể, 3 nhà sản xuất thép của Trung Quốc chịu mức thuế từ 4,82% đến 8,74%. Các nhà sản xuất, xuất khẩu sắt, thép khác của Trung Quốc sẽ chịu mức thuế 26,38%. Tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu của Nhật Bản chịu mức thuế 26,39%. Các mức thuế này có hiệu lực trong 5 năm từ 23/6/2025 đến 22/6/2030.

Trong khi đó, MITI dỡ bỏ việc áp dụng thuế chống bán phá giá và các cuộc điều tra đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ hoặc xuất khẩu từ Hàn Quốc và Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 23/6/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 08:00