Tin tức kinh tế ngày 16/8: Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ

21:26 | 16/08/2023

7,740 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ; Đề xuất hỗ trợ lãi suất 3% cho công nghiệp hỗ trợ; Xuất khẩu phân bón 7 tháng giảm 45,8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.
Tin tức kinh tế ngày 16/8: Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ
Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước tiếp tục tăng nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay lại tiếp tục giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 5,2 USD xuống 1.901,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng nay, giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội mua vào ở mức 66,9 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 67,65 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở chiều mua và chiều bán.

Giá vàng SJC được điều chỉnh tăng cùng mức 100.000 đồng ở chiều mua và chiều bán lên mức 67 triệu đồng/lượng (mua vào) và mức giá 67,62 triệu đồng/lượng (bán ra).

Đề xuất hỗ trợ lãi suất 3% cho công nghiệp hỗ trợ

Mới đây, Bộ Công Thương đề xuất dùng tiền ngân sách hỗ trợ cấp bù lãi suất qua hệ thống ngân hàng khi doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ vay trung, dài hạn bằng VND.

Đây là điểm mới nêu tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 111/2015 về chính sách cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ vừa được Bộ Công Thương trình Phó thủ tướng Trần Hồng Hà.

Theo đó, dự án đầu tư của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc ngành dệt may, da giày, điện tử, sản xuất và lắp ráp ôtô, cơ khí chế tạo, vật liệu mới, vi mạch... có thể được hưởng cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách trung ương thông qua ngân hàng thương mại. Mức lãi suất cấp bù là 3% một năm.

Xuất khẩu phân bón 7 tháng giảm 45,8%

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng năm 2023 cả nước xuất khẩu 942.576 tấn phân bón các loại, tương đương 391,05 triệu USD, giá trung bình 414,9 USD/tấn, giảm 15% về khối lượng, giảm 45,8% về kim ngạch và giảm 36,2% về giá so với cùng kỳ năm 2022.

Như vậy, con số này thấp hơn con số 7 tháng năm 2022 khá nhiều. Cụ thể, 7 tháng năm 2022 cả nước xuất khẩu trên 1,11 triệu tấn phân bón các loại, tương đương 721,81 triệu USD, giá trung bình 649,7 USD/tấn, tăng mạnh 41,5% về khối lượng, tăng 174,3% về kim ngạch và tăng 93,8% về giá so với 7 tháng đầu năm 2021.

Bộ Công Thương yêu cầu tìm kiếm thêm thị trường cho gạo Việt Nam

Bộ Công Thương yêu cầu Vụ thị trường châu Á - châu Phi, Vụ thị trường châu Âu - châu Mỹ có những xúc tiến, đàm phán gia hạn các bản ghi nhớ về thương mại gạo đã ký, cùng với đó là tìm kiếm cơ hội ký thỏa thuận xuất khẩu gạo ở những thị trường mới.

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Chỉ thị số 07/CT-BCT ngày 15/8/2023 về tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu gạo và bình ổn thị trường trong nước trong giai đoạn hiện nay, vừa được Bộ Công Thương ban hành và công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.

Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ

Theo Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 7 (16-31/7) đạt 13,5 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9% (117 triệu USD) so với nửa đầu tháng 7.

Trước đó, trong nửa đầu tháng 7, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 13,4 tỷ USD, tăng 5,5% so với nửa cuối tháng 6/2023, tương đương kim ngạch tăng thêm khoảng 700 triệu USD.

Đáng chú ý, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 2 tháng 7 tăng so với kỳ 1 trước đó chủ yếu ở một số nhóm hàng phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu như: điện thoại các loại và linh kiện tăng 132 triệu USD (tương ứng tăng 46%); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 139 triệu USD (tương ứng tăng 8,2%); ngô tăng 72,6 triệu USD (tương ứng tăng 139%); sắt thép các loại tăng 66 triệu USD (tương ứng tăng 17%); hạt điều tăng 39 triệu USD (tương ứng tăng 23,2%); đậu tương tăng 37,6 triệu USD (tương ứng tăng gấp 6 lần)...

Trung Quốc sắp vượt Nhật Bản để trở thành nhà xuất khẩu ô tô số 1 thế giới

Trung Quốc đang trên đường vượt qua Nhật Bản và trở thành nhà xuất khẩu ôtô lớn nhất thế giới vào cuối năm nay, Moody's Analytics cho biết trong báo cáo mới nhất của mình.

Theo kết quả nghiên cứu, xuất khẩu ôtô Trung Quốc hiện đang thách thức Nhật Bản, đã thu hẹp khoảng cách xuống còn khoảng 70.000 ôtô mỗi tháng trong quý II, so với gần 171.000 ôtô trong cùng kỳ năm ngoái.

Theo báo cáo, xuất khẩu của nước này đã được thúc đẩy nhờ nhu cầu về ôtô điện và doanh số bán hàng cho Nga.

Tin tức kinh tế ngày 15/8: Giá USD ngân hàng lên cao nhất 5 tháng

Tin tức kinh tế ngày 15/8: Giá USD ngân hàng lên cao nhất 5 tháng

NHNN yêu cầu tiếp tục giảm lãi suất cho vay; Giá USD tăng mạnh, vượt mức 24.000 đồng/USD; Giá USD ngân hàng lên cao nhất 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17033
CAD 18120 18395 19014
CHF 30498 30874 31514
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29829
GBP 33703 34092 35033
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15686
SGD 19470 19750 20277
THB 700 763 816
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,793 25,793 26,153
USD(1-2-5) 24,761 - -
USD(10-20) 24,761 - -
GBP 34,062 34,155 35,076
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 30,691 30,787 31,648
JPY 174.56 174.87 182.72
THB 749.99 759.25 812.34
AUD 16,474 16,534 16,984
CAD 18,401 18,460 18,962
SGD 19,662 19,723 20,350
SEK - 2,628 2,719
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,845 3,977
NOK - 2,462 2,549
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,658
KRW 17.18 17.92 19.24
EUR 28,722 28,745 29,971
TWD 774.28 - 936.79
MYR 5,649.25 - 6,374.25
SAR - 6,808.4 7,166.32
KWD - 82,353 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 16:00