Tin tức kinh tế ngày 16/3: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá

20:40 | 16/03/2024

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá; Tiền số bitcoin lao dốc mạnh; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 15% dự toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/3.
Tin tức kinh tế ngày 16/3: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2155,91 USD/ounce, giảm 7,19 USD so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,7-81,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,7 -81,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Tiền số bitcoin lao dốc mạnh

Chỉ cách đây vài ngày, tiền số bitcoin đã tăng vọt trên 73.000 USD, một mức giá cao nhất mọi thời đại.

Đồng tiền số lớn nhất thế giới tăng mạnh được lý giải do dòng tiền đổ vào các quỹ ETF bitcoin và nước Anh chấp nhận các sàn giao dịch niêm yết các sản phẩm hoán đổi có liên quan đến tiền số.

Tuy nhiên, bitcoin lao dốc xuống vùng giá 68.000 USD. Giới đầu tư chốt lời đã gây ra áp lực giá giảm. Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định, việc tăng giảm của bitcoin là điều thường thấy trong thế giới tiền số.

Ngành xơ sợi đối mặt nhiều thách thức

Ngành xơ sợi Việt Nam hiện đang gặp rất nhiều thách thức không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn cả tại thị trường nước ngoài, cụ thể là xuất khẩu sang Mỹ…

Trong nước, các ngân hàng đều đang cắt giảm hạn mức cho vay với doanh nghiệp sợi khiến ngành này vấp phải nhiều khó khăn. Không những vậy, ngành hàng này mới đây cũng nhận được thông báo điều tra tự vệ toàn cầu khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Giá trứng gà rớt thảm

Thời gian gần đây, ở nhiều tuyến phố của Hà Nội như: Tô Hiệu (quận Hà Đông), Nguyễn Chí Thanh, Trung Kính (Cầu Giấy)… xuất hiện các điểm "giải cứu" trứng gà với giá chỉ 65.000 đồng/30 quả. Như vậy tính ra giá trứng chỉ hơn 2.000 đồng/quả.

Theo ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, từ đầu năm 2024 đến nay, giá trứng gia cầm giảm mạnh chủ yếu do nguồn cung dồi dào nhưng không đến mức phải “giải cứu”. Việc các tiểu thương dùng biển hiệu, băng rôn "giải cứu" là chiêu trò câu khách nhằm bán trứng với số lượng lớn.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá

Từ đầu năm đến nay, thị trường toàn cầu phục hồi khiến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp khởi sắc. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế - chính trị phức tạp và xung đột vũ trang đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thương mại. Thêm vào đó, doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với câu chuyện “tỷ giá tăng”.

Tỷ giá tăng đem đến bài toán đau đầu đối với những doanh nghiệp có đầu vào phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu trước đó nên khi biến động tỷ giá theo chiều hướng tăng sẽ đẩy chi phí nhập khẩu tăng thêm. Thậm chí, USD tiếp tục tăng trong thời gian tới sẽ khiến tiền đồng mất giá, lạm phát tăng cao kéo theo nhiều hệ lụy tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 15% dự toán

Theo Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2024, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu là 56.420 tỷ đồng, đạt 15% dự toán, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm thu là do kim ngạch nhập khẩu có thuế của một số mặt hàng chính giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023.

Đơn cử, do tác động của ưu đãi về thuế suất nhập khẩu xăng từ thị trường ASEAN (khoảng 5%), các doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu từ ASEAN thay vì nhập khẩu từ Hàn Quốc với mức thuế suất xăng là 8%. Do đó, 2 tháng đầu năm, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt xấp xỉ 1,1 triệu tấn, trị giá đạt 897 triệu USD, giảm 23,3% về lượng và giảm 30,2% về trị giá.

Hay như một mặt hàng quan trọng thường mang về số thu lớn là ô tô nguyên chiếc nhập khẩu, 2 tháng qua, lượng nhập khẩu chỉ đạt gần 16.500 chiếc, trị giá 345 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước, giảm 38,4% về lượng và giảm 39% về trị giá.

Tin tức kinh tế ngày 15/3: Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 15/3: Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam

Đề xuất hạn chế mua bán vàng miếng thanh toán bằng tiền mặt; Doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu về 0%; Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00