Tin tức kinh tế ngày 16/3: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá

20:40 | 16/03/2024

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá; Tiền số bitcoin lao dốc mạnh; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 15% dự toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/3.
Tin tức kinh tế ngày 16/3: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2155,91 USD/ounce, giảm 7,19 USD so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,7-81,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,7 -81,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/3.

Tiền số bitcoin lao dốc mạnh

Chỉ cách đây vài ngày, tiền số bitcoin đã tăng vọt trên 73.000 USD, một mức giá cao nhất mọi thời đại.

Đồng tiền số lớn nhất thế giới tăng mạnh được lý giải do dòng tiền đổ vào các quỹ ETF bitcoin và nước Anh chấp nhận các sàn giao dịch niêm yết các sản phẩm hoán đổi có liên quan đến tiền số.

Tuy nhiên, bitcoin lao dốc xuống vùng giá 68.000 USD. Giới đầu tư chốt lời đã gây ra áp lực giá giảm. Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định, việc tăng giảm của bitcoin là điều thường thấy trong thế giới tiền số.

Ngành xơ sợi đối mặt nhiều thách thức

Ngành xơ sợi Việt Nam hiện đang gặp rất nhiều thách thức không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn cả tại thị trường nước ngoài, cụ thể là xuất khẩu sang Mỹ…

Trong nước, các ngân hàng đều đang cắt giảm hạn mức cho vay với doanh nghiệp sợi khiến ngành này vấp phải nhiều khó khăn. Không những vậy, ngành hàng này mới đây cũng nhận được thông báo điều tra tự vệ toàn cầu khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Giá trứng gà rớt thảm

Thời gian gần đây, ở nhiều tuyến phố của Hà Nội như: Tô Hiệu (quận Hà Đông), Nguyễn Chí Thanh, Trung Kính (Cầu Giấy)… xuất hiện các điểm "giải cứu" trứng gà với giá chỉ 65.000 đồng/30 quả. Như vậy tính ra giá trứng chỉ hơn 2.000 đồng/quả.

Theo ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, từ đầu năm 2024 đến nay, giá trứng gia cầm giảm mạnh chủ yếu do nguồn cung dồi dào nhưng không đến mức phải “giải cứu”. Việc các tiểu thương dùng biển hiệu, băng rôn "giải cứu" là chiêu trò câu khách nhằm bán trứng với số lượng lớn.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại lao đao vì tỷ giá

Từ đầu năm đến nay, thị trường toàn cầu phục hồi khiến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp khởi sắc. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế - chính trị phức tạp và xung đột vũ trang đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thương mại. Thêm vào đó, doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với câu chuyện “tỷ giá tăng”.

Tỷ giá tăng đem đến bài toán đau đầu đối với những doanh nghiệp có đầu vào phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu trước đó nên khi biến động tỷ giá theo chiều hướng tăng sẽ đẩy chi phí nhập khẩu tăng thêm. Thậm chí, USD tiếp tục tăng trong thời gian tới sẽ khiến tiền đồng mất giá, lạm phát tăng cao kéo theo nhiều hệ lụy tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 15% dự toán

Theo Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2024, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu là 56.420 tỷ đồng, đạt 15% dự toán, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm thu là do kim ngạch nhập khẩu có thuế của một số mặt hàng chính giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023.

Đơn cử, do tác động của ưu đãi về thuế suất nhập khẩu xăng từ thị trường ASEAN (khoảng 5%), các doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu từ ASEAN thay vì nhập khẩu từ Hàn Quốc với mức thuế suất xăng là 8%. Do đó, 2 tháng đầu năm, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt xấp xỉ 1,1 triệu tấn, trị giá đạt 897 triệu USD, giảm 23,3% về lượng và giảm 30,2% về trị giá.

Hay như một mặt hàng quan trọng thường mang về số thu lớn là ô tô nguyên chiếc nhập khẩu, 2 tháng qua, lượng nhập khẩu chỉ đạt gần 16.500 chiếc, trị giá 345 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước, giảm 38,4% về lượng và giảm 39% về trị giá.

Tin tức kinh tế ngày 15/3: Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 15/3: Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam

Đề xuất hạn chế mua bán vàng miếng thanh toán bằng tiền mặt; Doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu về 0%; Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 20:00