Tin tức kinh tế ngày 13/2: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Trung Quốc đạt hơn 10 tỷ USD trong tháng đầu năm

21:37 | 13/02/2023

3,032 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất; Giá xăng đồng loạt tăng, giá dầu giảm; Kim ngạch thương mại Việt Nam - Trung Quốc đạt hơn 10 tỷ USD trong tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/2.
Tin tức kinh tế ngày 13/2: Kim ngạch thương mại Việt Nam - Trung Quốc đạt hơn 10 tỷ USD trong tháng đầu năm
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Trung Quốc đạt hơn 10 tỷ USD trong tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước nhích tăng

Giá vàng thế giới rạng sang hôm nay có xu hướng giảm với giá vàng giao ngay giảm 1,2 USD xuống còn 1.864,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch đầu tuần hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,40 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên tuần qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 - 67,30 triệu đồng/lượng. Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,60 - 67,40 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước đó.

Tháng 1/2023, xuất khẩu cà phê giảm 38,1%

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 1 đạt 142.544 tấn, trị giá 310,4 triệu USD, giảm 38,4% về lượng và 38,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Còn so với tháng 2/2022, tháng có cùng kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, xuất khẩu cà phê trong tháng đầu năm nay tăng 2% về lượng và giảm 3,6% về trị giá.

Trong tháng 1/2023, giá cà phê xuất khẩu của nước ta tiếp tục giảm tháng thứ ba liên tiếp xuống còn bình quân 2.178 USD/tấn, thấp hơn 2,5% so với tháng trước và tương đương cùng kỳ năm 2021.

Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất

Theo tìm hiểu, lãi suất tiết kiệm cao nhất của nhiều ngân hàng sẽ về mức tối đa chỉ 8,7%/năm - thấp hơn nhiều so với mức cam kết trước đó là 9,5%/năm. Hiện một số chi nhánh ngân hàng đã điều chỉnh biểu lãi suất về quanh mức 8,7%/năm.

Ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, cho hay các ngân hàng thương mại rất muốn giảm thêm lãi suất tiết kiệm, từ đó có dư địa giảm lãi suất cho vay, nhưng giảm bao nhiêu phải tính toán kỹ trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa tiếp tục tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25%. Trong nước, áp lực lạm phát tăng khi giá xăng, giá điện và nhiều chi phí tiêu dùng khác vẫn tiếp tục đi lên.

Xuất khẩu 15 tấn gạo hữu cơ sang châu Âu

Ngày 13/2, tại TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Công ty CP Nông sản hữu cơ Quảng Trị (QTOrganic) tổ chức lễ xuất khẩu lô gạo hữu cơ Quảng Trị đầu tiên sang thị trường châu Âu.

Bà Phạm Thị Diễm Lệ, Giám đốc Công ty QTOrganic, cho biết trước đó doanh nghiệp đã có khảo sát và làm việc với nhiều khách hàng lớn tại châu Âu và Mỹ. Sau khi đạt các thỏa thuận về giá cả, tiêu chí kiểm định, Công ty NHP Provide, s.r.o (Cộng hòa Séc) và Công ty QTOrganic đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu 15 tấn gạo hữu cơ Quảng Trị sang thị trường châu Âu với giá bán 1.800 USD/tấn.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Trung Quốc đạt hơn 10 tỷ USD trong tháng đầu năm

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 1, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 3,87 tỷ USD.

Chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa của nước ta từ quốc gia láng giềng đạt 7,23 tỷ USD trong tháng 1.

Với tổng kim ngạch hơn 11 tỷ USD, Trung Quốc là đối tác thương mại song phương duy nhất của Việt Nam có quy mô kim ngạch hơn 10 tỷ USD trong tháng đầu năm.

Giá xăng đồng loạt tăng, giá dầu giảm

Trong kỳ điều hành ngày 13/2, Liên Bộ Công Thương - Tài chính trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) đối với dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut lần lượt ở mức 600 đồng/lít, 200 đồng/lít và 200 đồng/kg. Đồng thời không chi quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Theo đó, so với giá hiện hành, mỗi lít xăng E5RON92 tăng 540 đồng lên gần 22.870 đồng/lít, xăng RON95-III tăng 620 đồng mỗi lít lên hơn 23.760 đồng/lít.

Trong khi đó, các loại dầu được điều chỉnh giảm mạnh. Dầu diesel giảm hơn 960 đồng/lít xuống còn 21.560 đồng/lít, dầu hỏa giảm hơn 980 đồng/lít chỉ còn hơn 21.590 đồng/lít, dầu mazut giảm gần 300 đồng/kg xuống còn 13.360 đồng/kg.

Tin tức kinh tế ngày 12/2: Giá gạo xuất khẩu tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 12/2: Giá gạo xuất khẩu tăng cao

Xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến, chế tạo sụt giảm mạnh; Xuất khẩu rau quả tăng 3,1% trong tháng 1; Giá gạo xuất khẩu tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:45