Tin tức kinh tế ngày 12/2: Giá gạo xuất khẩu tăng cao

20:34 | 12/02/2023

1,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến, chế tạo sụt giảm mạnh; Xuất khẩu rau quả tăng 3,1% trong tháng 1; Giá gạo xuất khẩu tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/2.
Tin tức kinh tế ngày 12/2: Giá gạo xuất khẩu tăng cao
Giá gạo xuất khẩu tăng cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới tiếp tục tăng nhẹ

Chốt phiên cuối tuần, ở thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,40 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng so với chốt phiên tuần qua.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 - 67,40 triệu đồng/lượng, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Ở thị trường quốc tế, theo Kitco giá vàng thế giới đứng ngưỡng 1.865 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12/2022 đứng ở ngưỡng 1.866 USD/ounce.

Xuất khẩu rau quả tăng 3,1% trong tháng 1

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 1 ước đạt 6,8 tỷ USD. Theo đó, xuất khẩu nông, lâm, thủy sảngiảm 18,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 1/2023, chỉ có mặt hàng rau quả có tăng trưởng dương với mức tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2022, đạt giá trị 300 triệu USD.

Tăng trưởng về xuất khẩu của mặt hàng rau quả được các chuyên gia, doanh nghiệp nhận định là do việc mở cửa thương mại bình thường trở lại sau Covid-19 của thị trường Trung Quốc cũng như vừa qua nhiều loại nông sản đã được mở cửa sang các thị trường như: Nhật Bản, Trung Quốc, New Zealand…

Giá gạo xuất khẩu tăng cao

Theo phản ánh của các DN, giá gạo xuất khẩu trong những tháng gần đây liên tục tăng. Đặc biệt, trong 10 ngày đầu của tháng 2/20223 giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng 15 USD/tấn so với cuối tháng 1/2023.

Cụ thể, loại 5% tấm giao dịch ở mức 473 USD/tấn, gạo 25% tấm 453 USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất trong 2 năm gần đây. Tuy nhiên, mức giá này hiện vẫn thấp hơn gạo Thái Lan 20 USD và thấp hơn gạo Pakistan 10 USD/tấn.

Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giãn, hoãn nộp thuế cho doanh nghiệp

Thông tin từ Bộ Tài chính cho biết đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép gia hạn chính sách giảm tiền thuê đất, mặt nước năm nay như mức áp dụng trong năm 2022.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đề xuất cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp, sẽ được giảm 30% tiền thuê đất, mặt nước phải nộp của năm 2023 và tiếp tục giãn, hoãn thời gian nộp thuế cho doanh nghiệp.

Xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến, chế tạo sụt giảm mạnh

Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tháng 1-2023 của Bộ Công Thương cho biết, cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu công nghiệp chế biến chế tạo không còn là động lực tăng trưởng của xuất khẩu khi tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này giảm nhiều nhất so với nhóm hàng nông lâm thủy sản và nhiên liệu khoáng sản.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến trong tháng 1-2023 ước đạt 21,52 tỷ USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 245 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước; hàng nông sản, lâm sản ước đạt 2,14 tỷ USD, chiếm 19,8%.

Kim ngạch xuất khẩu sang Singapore tăng 9,4%

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong tháng 12/2022 đạt 362,7 triệu USD, tăng 38,4% so với tháng trước đó, tính chung năm 2022, xuất khẩu đạt 4,3 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm 2021.

Trong năm 2022, nhóm máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16,2% so với năm trước, chiếm 24,8%; Đứng thứ hai là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ đạt 743,1 triệu USD, tăng 14,9%, chiếm 17,2% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đạt 408,5 triệu USD, chiếm 9,4% tỷ trọng xuất khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh

Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh

Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh; TP HCM hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng do doanh nghiệp giảm đơn hàng; Lô bưởi Diễn xuất khẩu chính ngạch đầu tiên đến Anh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 20:00