Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh

21:18 | 11/02/2023

2,453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh; TP HCM hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng do doanh nghiệp giảm đơn hàng; Lô bưởi Diễn xuất khẩu chính ngạch đầu tiên đến Anh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/2.
Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh
Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước tiếp tục giảm

Giá vàng hôm nay (11/2) trên thị trường thế giới tăng hơn 3 USD/ounce so với phiên giao dịch trước, đứng ở mức 1.865 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, sáng nay Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ra so với phiên liền trước. Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

Trung Quốc lại chuẩn bị thu mua dự trữ thịt lợn

Ngày 6/2, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) đã đưa ra cảnh báo sớm về giá thịt lợn trong nước.

Theo đó, tuần từ 30/1 đến ngày 3/2, tỷ lệ giá giữa thịt lợn và lương thực trên toàn quốc là 4,96:1, cán mốc báo động cấp cao nhất trong 3 cấp, tức cấp 1 đối với tình trạng giảm giá quá mức mà nước này đề ra.

Do vậy, NDRC sẽ cùng các ban ngành liên quan khởi động việc thu mua dự trữ thịt lợn đông lạnh cấp trung ương, đồng thời hướng dẫn việc thu mua dự trữ cùng lúc ở tất cả các địa phương.

Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), từ quý IV/2022 đến nay, xuất khẩu thủy sản đột ngột đảo chiều từ tăng trưởng dương ở mức cao (34-46%) sang âm hơn 9% và giảm sâu ở tất cả các ngành hàng.

Trong tháng 1/2023, xuất khẩu thủy sản giảm 31% đạt khoảng 600 triệu USD. Trong đó, cá tra giảm 50%, tôm giảm 46%, cá ngừ giảm 32%; riêng mực, bạch tuộc vẫn giữ được tăng trưởng dương 4% và các loài cá biển khác tăng 6%.

Đặc biệt xuất khẩu sang các thị trường chính đều giảm mạnh, trong đó Mỹ giảm 56%, Trung Quốc - Hồng Kông giảm 55%, châu Âu giảm 35%...

TP HCM hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng do doanh nghiệp giảm đơn hàng

Mới đây, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) TP HCM đã có hướng dẫn thực hiện Quyết định 6696/2023 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc hỗ trợ công đoàn viên, người lao động (NLĐ) bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp (DN) bị cắt, giảm đơn hàng.

Về đối tượng áp dụng lao động là công đoàn viên, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động tại DN có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022.

Lô bưởi Diễn xuất khẩu chính ngạch đầu tiên đến Anh

Ngày 9/2, những trái bưởi Diễn Yên Thủy (Hòa Bình) lần đầu tiên được bày bán tại chuỗi siêu thị Longdan, Anh.

Sự kiện này nhận được sự chào đón của cộng đồng người Việt tại Anh và người tiêu dùng sở tại.

Đây là sản phẩm của công ty cổ phần RYB (Hòa Bình), lần đầu tiên được nhập khẩu chính ngạch số lượng lớn (11 tấn) sang Anh bởi tập đoàn Longdan, nhà nhập khẩu hàng Việt lớn nhất tại nước này.

Doanh nghiệp Việt khó đăng ký xuất khẩu gạo sang Trung Quốc

Liên quan đến tình hình xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, trước việc nhiều doanh nghiệp phản ánh gặp khó khăn trong quá trình đăng ký xuất khẩu gạo, ông Huỳnh Tấn Đạt – Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết: Với gạo và cám gạo thì hiện nay Việt Nam và Trung Quốc đã ký Nghị định thư chính thức để xuất khẩu chính ngạch với hai sản phẩm này từ năm 2016. Và trong phụ lục các doanh nghiệp được phép xuất khẩu thì có 22 doanh nghiệp được phép xuất khẩu chính thức.

Tuy nhiên, trong suốt thời gian vừa qua, do sự thay đổi các điều kiện về an toàn thực phẩm cũng như đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc theo Lệnh 248, 249, hiện nay Cục Bảo vệ thực vật đã có hướng dẫn cho các doanh nghiệp để đăng ký theo các bước, trên cơ sở đó chúng ta sẽ nộp hồ sơ để Tổng cục Hải quan Trung Quốc xem xét, phê duyệt.

Tin tức kinh tế ngày 10/2: Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ

Tin tức kinh tế ngày 10/2: Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ

Năng suất lao động Việt Nam vẫn thuộc nhóm thấp nhất khu vực; Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ; Tháng 1, Việt Nam nhập khẩu hơn 14.000 ô tô nguyên chiếc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17273
CAD 18537 18814 19434
CHF 31219 31598 32235
CNY 0 3530 3670
EUR 29153 29423 30451
GBP 34535 34927 35864
HKD 0 3194 3397
JPY 175 179 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15425 16014
SGD 19746 20027 20553
THB 716 780 833
USD (1,2) 25825 0 0
USD (5,10,20) 25865 0 0
USD (50,100) 25893 25927 26244
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,875 34,969 35,900
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,390 31,488 32,367
JPY 178.89 179.21 187.2
THB 765.14 774.59 828.21
AUD 16,712 16,773 17,225
CAD 18,803 18,864 19,373
SGD 19,942 20,004 20,625
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,392 15,535 15,988
KRW 17.83 18.59 19.98
EUR 29,332 29,355 30,603
TWD 787.19 - 953.01
MYR 5,754.83 - 6,490.13
SAR - 6,830.42 7,193.18
KWD - 82,784 88,133
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,201 29,318 30,432
GBP 34,713 34,852 35,847
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,294 31,420 32,335
JPY 178.23 178.95 186.43
AUD 16,620 16,687 17,221
SGD 19,936 20,016 20,562
THB 780 783 819
CAD 18,723 18,798 19,325
NZD 15,485 15,992
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16594 16694 17265
CAD 18713 18813 19364
CHF 31444 31474 32363
CNY 0 3596.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29423 29523 30296
GBP 34820 34870 35991
HKD 0 3270 0
JPY 178.93 179.93 186.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19895 20025 20756
THB 0 745.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,640 16,790 17,859
EUR 29,456 29,606 30,784
CAD 18,653 18,753 20,073
SGD 19,966 20,116 20,592
JPY 179.35 180.85 185.5
GBP 34,901 35,051 35,852
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 09:00