Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh

21:18 | 11/02/2023

2,455 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh; TP HCM hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng do doanh nghiệp giảm đơn hàng; Lô bưởi Diễn xuất khẩu chính ngạch đầu tiên đến Anh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/2.
Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh
Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước tiếp tục giảm

Giá vàng hôm nay (11/2) trên thị trường thế giới tăng hơn 3 USD/ounce so với phiên giao dịch trước, đứng ở mức 1.865 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, sáng nay Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ra so với phiên liền trước. Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 - 67,30 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

Trung Quốc lại chuẩn bị thu mua dự trữ thịt lợn

Ngày 6/2, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) đã đưa ra cảnh báo sớm về giá thịt lợn trong nước.

Theo đó, tuần từ 30/1 đến ngày 3/2, tỷ lệ giá giữa thịt lợn và lương thực trên toàn quốc là 4,96:1, cán mốc báo động cấp cao nhất trong 3 cấp, tức cấp 1 đối với tình trạng giảm giá quá mức mà nước này đề ra.

Do vậy, NDRC sẽ cùng các ban ngành liên quan khởi động việc thu mua dự trữ thịt lợn đông lạnh cấp trung ương, đồng thời hướng dẫn việc thu mua dự trữ cùng lúc ở tất cả các địa phương.

Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), từ quý IV/2022 đến nay, xuất khẩu thủy sản đột ngột đảo chiều từ tăng trưởng dương ở mức cao (34-46%) sang âm hơn 9% và giảm sâu ở tất cả các ngành hàng.

Trong tháng 1/2023, xuất khẩu thủy sản giảm 31% đạt khoảng 600 triệu USD. Trong đó, cá tra giảm 50%, tôm giảm 46%, cá ngừ giảm 32%; riêng mực, bạch tuộc vẫn giữ được tăng trưởng dương 4% và các loài cá biển khác tăng 6%.

Đặc biệt xuất khẩu sang các thị trường chính đều giảm mạnh, trong đó Mỹ giảm 56%, Trung Quốc - Hồng Kông giảm 55%, châu Âu giảm 35%...

TP HCM hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng do doanh nghiệp giảm đơn hàng

Mới đây, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) TP HCM đã có hướng dẫn thực hiện Quyết định 6696/2023 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc hỗ trợ công đoàn viên, người lao động (NLĐ) bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp (DN) bị cắt, giảm đơn hàng.

Về đối tượng áp dụng lao động là công đoàn viên, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động tại DN có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022.

Lô bưởi Diễn xuất khẩu chính ngạch đầu tiên đến Anh

Ngày 9/2, những trái bưởi Diễn Yên Thủy (Hòa Bình) lần đầu tiên được bày bán tại chuỗi siêu thị Longdan, Anh.

Sự kiện này nhận được sự chào đón của cộng đồng người Việt tại Anh và người tiêu dùng sở tại.

Đây là sản phẩm của công ty cổ phần RYB (Hòa Bình), lần đầu tiên được nhập khẩu chính ngạch số lượng lớn (11 tấn) sang Anh bởi tập đoàn Longdan, nhà nhập khẩu hàng Việt lớn nhất tại nước này.

Doanh nghiệp Việt khó đăng ký xuất khẩu gạo sang Trung Quốc

Liên quan đến tình hình xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, trước việc nhiều doanh nghiệp phản ánh gặp khó khăn trong quá trình đăng ký xuất khẩu gạo, ông Huỳnh Tấn Đạt – Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết: Với gạo và cám gạo thì hiện nay Việt Nam và Trung Quốc đã ký Nghị định thư chính thức để xuất khẩu chính ngạch với hai sản phẩm này từ năm 2016. Và trong phụ lục các doanh nghiệp được phép xuất khẩu thì có 22 doanh nghiệp được phép xuất khẩu chính thức.

Tuy nhiên, trong suốt thời gian vừa qua, do sự thay đổi các điều kiện về an toàn thực phẩm cũng như đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc theo Lệnh 248, 249, hiện nay Cục Bảo vệ thực vật đã có hướng dẫn cho các doanh nghiệp để đăng ký theo các bước, trên cơ sở đó chúng ta sẽ nộp hồ sơ để Tổng cục Hải quan Trung Quốc xem xét, phê duyệt.

Tin tức kinh tế ngày 10/2: Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ

Tin tức kinh tế ngày 10/2: Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ

Năng suất lao động Việt Nam vẫn thuộc nhóm thấp nhất khu vực; Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ; Tháng 1, Việt Nam nhập khẩu hơn 14.000 ô tô nguyên chiếc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 02:00