Tin tức kinh tế ngày 10/2: Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ

21:08 | 10/02/2023

1,895 lượt xem
|
(PetroTimes) - Năng suất lao động Việt Nam vẫn thuộc nhóm thấp nhất khu vực; Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ; Tháng 1, Việt Nam nhập khẩu hơn 14.000 ô tô nguyên chiếc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/2.
Tin tức kinh tế ngày 10/2: Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ
Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay quay đầu giảm với vàng giao ngay giảm 13,9 USD xuống mức 1.861,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 10/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,35 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55-67,35 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Năng suất lao động Việt Nam vẫn thuộc nhóm thấp nhất khu vực

Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố báo cáo "Năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Thực trạng và giải pháp".

Theo báo cáo, bình quân mỗi năm giai đoạn 2011-2020, tốc độ tăng NSLĐ của toàn nền kinh tế đạt 5,29%. Đây là kết quả thể hiện thành công đáng ghi nhận của Việt Nam trong việc nỗ lực nâng cao NSLĐ.

Tuy nhiên, NSLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn rất thấp so với các nước trong khu vực, chỉ cao hơn Campuchia (gấp 2,4 lần), Myanmar (gấp 1,6 lần) và Lào (gấp 1,2 lần).

Việt Nam chi gần nửa tỷ USD nhập khẩu thịt từ Ấn Độ

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2022, Việt Nam đã nhập khẩu 680.000 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,49 tỷ USD, giảm 6,1% về lượng, nhưng tăng 7,3% về trị giá so với năm 2021.

Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 56 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam, với 151,43 nghìn tấn, trị giá 482,98 triệu USD, tăng 49,8% về lượng và tăng 49,9% về trị giá so với năm 2021, chiếm 22,27% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của Việt Nam.

Tháng 1, Việt Nam nhập khẩu hơn 14.000 ô tô nguyên chiếc

Tổng cục Hải quan vừa cho biết, tháng 1/2023, cả nước nhập khẩu 14.457 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 314,5 triệu USD, tăng tới 218,9% về lượng và tăng 148,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý, số lượng xe ô tô nhập khẩu nguyên chiếc các loại về Việt Nam trong tháng đầu của năm 2023 chủ yếu từ 4 thị trường gồm: Thái Lan, Indonesia, Hoa Kỳ và Trung Quốc.

Nông lâm thủy sản Việt chiếm chưa tới 5% thị phần nhập khẩu của thị trường Trung Quốc

Chia sẻ tại diễn đàn trực tuyến “Thúc đẩy giao thương nông sản, thực phẩm giữa Việt Nam và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)” do Tổ Điều hành Diễn đàn kết nối nông sản 970 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức sáng 10/2, ông Lê Thanh Hòa - Phó Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản Việt Nam, kiêm Giám đốc Văn phòng SPS Việt Nam - cho hay, năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu nông lâm thủy sản được hơn 53 tỷ USD, trong đó thị trường Trung Quốc đóng góp hơn 14 tỷ USD. Đây là thị trường rộng lớn. Tuy nhiên, nếu xét đến tổng lượng nhập khẩu nông lâm thủy sản của Trung Quốc là trên 260 tỷ USD, thì Việt Nam mới chiếm tỷ trọng chưa đến 5%.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện mang về hơn 5 tỷ USD trong tháng đầu năm

Báo cáo mới nhất từ Tổng cục Hải quan cho biết trong tháng đầu tiên của năm 2023, Việt Nam đã hoàn thành xuất khẩu lượng điện thoại và linh kiện có trị giá hơn 5 tỷ USD.

So với kỳ báo cáo liền kề, sản lượng xuất khẩu của mặt hàng này chứng kiến mức tăng trưởng đến 61%. Trước đó vào tháng 12/2022, tổng giá trị xuất khẩu của nhóm hàng điện thoại và linh kiện chỉ đạt hơn 3,1 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 9/2: Xuất khẩu đồ gỗ có dấu hiệu khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 9/2: Xuất khẩu đồ gỗ có dấu hiệu khởi sắc

Xuất khẩu đồ gỗ có dấu hiệu khởi sắc; Khai trương đường bay quốc tế Hồ Chí Minh - Bangkok; Hàng Việt tiến mạnh sang Canada… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 01:00