Tin tức kinh tế ngày 12/1: Lợi nhuận ngân hàng dự kiến tăng 15,4% trong năm 2024

20:40 | 12/01/2024

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận ngân hàng dự kiến tăng 15,4% trong năm 2024; Cước vận tải biển tăng chóng mặt; Kinh tế Trung Quốc giảm phát tháng thứ ba liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/1.
Tin tức kinh tế ngày 12/1:
Lợi nhuận ngân hàng dự kiến tăng 15,4% trong năm 202 (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2033,97 USD/ounce, tăng 7,61 USD so với cùng thời điểm ngày 11/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73-75,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,95-75,45 triệu đồng/lượng, tăng 1.500.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/1.

Giá USD ngân hàng tăng mạnh

Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước công bố hôm nay ở mức 23.976 đồng, tăng 28 đồng so với phiên trước.

Áp dụng biên độ 5%, các ngân hàng thương mại hôm nay được phép giao dịch với tỷ giá trần là 25.175 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.777 đồng/USD.

Trong khi đó, tỷ giá mua tham khảo vẫn được Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên ở mức 23.400 đồng/USD. Còn tỷ giá bán tham khảo tăng 29 đồng so với hôm qua, lên mức 25.124 đồng/USD.

Tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại hôm nay tăng khá mạnh, có ngân hàng tăng tới hơn 100 đồng so với sáng qua. Có ngân hàng bán ra USD vượt mức 24.700 đồng/USD.

Indonesia tiếp tục nhập khẩu 2 triệu tấn gạo trong năm 2024

Ngày 11/1, Cơ quan Hậu cần Nhà nước (Bulog) Indonesia cho biết chính phủ đã đồng ý giao cho cơ quan này nhập khẩu 2 triệu tấn gạo trong năm nay.

Quyết định được đưa ra nhằm duy trì cân bằng dự trữ gạo (CBP) của chính phủ. Việt Nam nằm trong số các quốc gia xuất khẩu gạo số lượng lớn đến Indonesia trong năm 2023.

Theo thống kê, nửa đầu năm 2023, Indonesia trở thành khách hàng nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Tổng lượng gạo Indonesia nhập khẩu từ Việt Nam trong 8 tháng đầu 2023 đạt 718.091 tấn đạt giá trị 361 triệu USD, tăng 15,5 lần về lượng và 16,4 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Lợi nhuận ngân hàng dự kiến tăng 15,4% trong năm 2024

Trong báo cáo ngành ngân hàng mới đây, Chứng khoán SSI dự báo 2024 vẫn vẫn tiếp tục là một năm đầy thách thức đối với ngành ngân hàng về chất lượng tài sản.

SSI đặt ra kịch bản cơ sở rằng tăng trưởng GDP đạt khoảng 6,0% - 6,5%, lãi suất trung bình cả năm duy trì quanh mức thấp nhất trong thập kỷ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ ứng phó linh hoạt về cơ chế ghi nhận và trích lập dự phòng nợ xấu.

Với kịch bản trên, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2024 của các ngân hàng thuộc phạm vi nghiên cứu của SSI dự kiến đạt 15,4% so với cùng kỳ. Kỳ vọng này tốt hơn đáng kể nếu so sánh với kết quả 4,6% trong năm 2023.

Kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2023 đạt mức cao kỷ lục

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 12 đạt 207.613 tấn với trị giá hơn gần 600 triệu USD, tăng mạnh 74% về lượng và tăng 68,1% về trị giá so với tháng trước đó. Kim ngạch đạt gần 599,5 triệu USD - cao nhất trong 15 năm qua, tăng 68,1% so với tháng 11/2023 và tăng 40,8% so với tháng 12/2022.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân trong tháng 12/2023 tiếp tục giảm nhẹ 3,4% so với tháng trước, đạt 2.887 USD/tấn, nhưng so với cùng kỳ năm 2022 vẫn tăng mạnh 33,5%.

Cước vận tải biển tăng chóng mặt

Theo phản ánh từ nhiều doanh nghiệp, xung đột Biển Đỏ khiến một số hãng vận tải biển dừng vận chuyển hàng hóa, đổi lịch trình. Cước vận tải biển vì thế đã tăng cao do phụ phí phát sinh.

Để giảm rủi ro, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) cho rằng, doanh nghiệp xuất khẩu cần đa dạng phương thức vận chuyển trong ngắn hạn. Hiệp hội sẽ hỗ trợ doanh nghiệp cập nhật thông tin và phối hợp làm việc trong chuỗi cung ứng, xuất nhập khẩu.

Kinh tế Trung Quốc giảm phát tháng thứ ba liên tiếp

Theo số liệu chính thức được công bố ngày 12/1, tháng 12 vừa qua đánh dấu tháng thứ ba liên tiếp Trung Quốc ghi nhận tình trạng giảm phát, ngược với xu hướng lạm phát ở các nền kinh tế lớn khác.

Cục Thống kê Quốc gia (NBS) Trung Quốc cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng cuối của năm 2023 đã giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 7/2023, Trung Quốc rơi vào tình trạng giảm phát lần đầu tiên kể từ năm 2021. Sau đợt phục hồi ngắn ngủi trong tháng 8, giá cả hàng hóa liên tục giảm kể từ tháng 9.

Trong cả năm 2023, lạm phát ở Trung Quốc tăng trung bình 0,2%, trái ngược với các nền kinh tế lớn khác vốn chứng kiến giá cả tăng vọt.

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023

Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu mới đạt 78,9% dự toán; Quy mô thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam đạt mức cao mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 117.000
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 115.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 115.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 115.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 17/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,720 ▼20K
Trang sức 99.9 11,280 11,710 ▼20K
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,780 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 17/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 17/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 08:00