Tin tức kinh tế ngày 12/12: Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023

20:45 | 12/12/2023

92 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu mới đạt 78,9% dự toán; Quy mô thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam đạt mức cao mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.
Tin tức kinh tế ngày 12/12: Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023
Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1984,45 USD/ounce, giảm 19,68 USD so với cùng thời điểm ngày 11/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,6-73,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,6-73,9 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/12.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu mới đạt 78,9% dự toán

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu 11 tháng của năm đạt 335.116 tỷ đồng, bằng 78,9% dự toán, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Tổng cục Hải quan, nguyên nhân của sự sụt giảm là do kinh tế thế giới 11 tháng năm 2023 đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều có mức tăng trưởng thấp hơn kỳ vọng, lạm phát đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao, xung đột quân sự, cạnh tranh gay gắt giữa các nước lớn, bất ổn địa chính trị, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.

Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023

Thương mại toàn cầu năm nay sẽ giảm khoảng 5% so với mức kỷ lục thiết lập vào năm ngoái, trong bối cảnh lãi suất tăng cao gây áp lực lên các nền kinh tế, căng thẳng Mỹ-Trung dẫn tới dịch chuyển các chuỗi cung ứng, và xuất hiện thêm các chính sách hạn chế giao dịch thương mại xuyên biên giới.

Số liệu trên được đưa ra trong một báo cáo của Hội nghị về Thương mại và phát triển Liên hiệp quốc (UNTAC) có trụ sở tại Geneva, Thuỵ Sỹ. Theo báo cáo này, tổng giá trị thương mại hàng hoá và dịch vụ toàn cầu sẽ đạt 30,7 nghìn tỷ USD trong năm nay, so với mức 32,2 nghìn tỷ USD của năm 2022.

Quy mô thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam đạt mức cao mới

Trang web của Tổng cục Hải quan Trung Quốc dẫn số liệu thống kê của cơ quan này cho biết, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc trong 11 tháng năm nay là 1.450 tỷ nhân dân tệ (202 tỷ USD), tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25% thương mại giữa nước này với ASEAN. Trong đó, xuất nhập khẩu hai nước trong tháng 11 đạt 161,92 tỷ nhân dân tệ (22,6 tỷ USD), tăng 12,5%, quy mô đạt mức cao kỷ lục theo tháng.

Hải quan Trung Quốc đánh giá, thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc liên tục duy trì đà phát triển tốt. Kể từ năm 2016, Việt Nam luôn là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong ASEAN.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại Campuchia hơn 2,9 tỷ USD

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết: Campuchia là một trong những địa bàn đầu tư ra nước ngoài sớm nhất và lớn nhất của Việt Nam.

Hiện đã có hơn 200 dự án của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Campuchia, với tổng vốn đăng ký hơn 2,9 tỷ USD. Đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sang Campuchia có mặt ở hầu hết các ngành, trong đó tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, viễn thông, tài chính ngân hàng, sản xuất chế biến công nghiệp, y tế, thương mại, dịch vụ…

Tin tức kinh tế ngày 11/12: Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%

Tin tức kinh tế ngày 11/12: Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%

Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%; Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng mạnh; Ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm thấp chưa từng có… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 10:00