Tin tức kinh tế ngày 11/12: Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%

20:45 | 11/12/2023

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%; Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng mạnh; Ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm thấp chưa từng có… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.
Tin tức kinh tế ngày 11/12: Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%
Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7% (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2004,13 USD/ounce, giảm 0,36 USD so với cùng thời điểm ngày 10/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 72,8-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,8-74,1 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/12.

Dự báo GDP quý IV/2023 tăng trưởng 7%

Theo dự báo mới đây từ Bộ phận Nghiên cứu Thị trường và Kinh tế toàn cầu của Ngân hàng UOB (United Overseas Bank), tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam đã tăng tốc mạnh hơn lên 5,33% so với cùng kỳ trong quý III/2023, từ mức 4,14% so với cùng kỳ trong quý II/2023.

Mức tăng trưởng này được hỗ trợ từ sự cải thiện trong hoạt động xuất nhập khẩu thương mại, sản xuất và tiêu dùng nội địa, sau khi gặp khó khăn trong nửa đầu năm 2023.

Xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng mạnh

Theo số liệu ước tính của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu các sản phẩm gốm, sứ, mỹ nghệ trong tháng 11 đã đạt mức cao nhất trong 1 năm qua, thu về 18 triệu USD, nhưng vẫn giảm 3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung lũy kế 11 tháng năm 2023, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đạt 131,85 triệu USD, giảm 37,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Mỹ, EU vẫn là thị trường nhập khẩu gốm sứ lớn mỹ nghệ của Việt Nam, tuy nhiên kể từ đầu năm 2023 đến nay, xuất khẩu gốm sứ của Việt Nam đến các thị trường này đều có xu hướng giảm.

Fitch Ratings nâng hạng Việt Nam từ mức BB lên BB+

Ngày 8/12, tại Hồng Kông, Trung Quốc, Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings đã nâng hạng tín nhiệm của Việt Nam từ mức BB lên BB+ với nhận xét “triển vọng ổn định”. Theo tổ chức này, tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2023 là vừa phải với mức 4,8% và sẽ tăng lên 6,3% trong năm 2024, đạt mức 6,5% vào 2025.

Bên cạnh đó, Fitch Ratings cũng dành nhận xét tích cực về năng lực cạnh tranh của Việt Nam là nhờ lực lượng lao động có trình độ cao hơn so với các quốc gia khác. Ngoài ra, việc tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) khu vực và toàn cầu cùng những tín hiệu tốt từ việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của Việt Nam tăng cũng là những điểm cộng được đưa vào trong đánh giá lần này.

Ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm thấp chưa từng có

Lãi suất huy động vẫn tiếp tục giảm nhanh và mạnh khiến nhiều người gửi tiền bị sốc. Gửi tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng tại Vietcombank về mức thấp nhất lịch sử tại Vietcombank hiện chỉ nhận lãi suất 2,2%/năm. Nhiều ngân hàng tư nhân cũng niêm yết mức lãi suất ở mức rất thấp so với lịch sử.

Mặc dù lãi suất tiết kiệm giảm kỷ lục nhưng lãi suất cho vay ra vẫn còn cao. Nhiều ngân hàng cho vay vẫn duy trì mức trên 10%/năm trung và dài hạn. Theo đó, việc lãi suất cho vay cao là một trong những nguyên nhân khiến tăng trưởng tín dụng chậm.

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán

Tăng trưởng tín dụng dự báo phục hồi tốt hơn trong những tháng cuối năm; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán; Xuất khẩu rau quả dự kiến đạt kỷ lục 5,6 tỷ USD trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00