Tin tức kinh tế ngày 11/8: EU tăng tần suất kiểm tra với nông sản Việt Nam

21:58 | 11/08/2024

10 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo năm 2024 dự báo vượt mức 5 tỷ USD; Xuất khẩu ớt sang thị trường Đài Loan tăng đột biến; EU tăng tần suất kiểm tra với nông sản Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.
Tin tức kinh tế ngày 11/8: EU tăng tần suất kiểm tra với nông sản Việt Nam
EU tăng tần suất kiểm tra với nông sản Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Giá vàng thế giới trong tuần (5/8-11/8) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng giảm ở đầu phiên sau đó tăng trở lại. Thời điểm cuối tuần, giá vàng liên tục leo dốc nhưng vẫn ghi nhận tuần giảm giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/8.

Xuất khẩu gạo năm 2024 dự báo vượt mức 5 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo với kim ngạch 3,27 tỷ USD, tăng 5,8% về lượng và tăng 25,1% trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Với đơn hàng xuất khẩu dồi dào, sản xuất lúa gạo ổn định, giá gạo xuất khẩu duy trì đà tăng, doanh thu xuất khẩu gạo cả năm 2024 dự báo vượt mức 5 tỷ USD.

Xuất khẩu ớt sang thị trường Đài Loan tăng đột biến

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), trong tháng 7/2024, cả nước xuất khẩu được 697 tấn ớt, kim ngạch đạt 1,6 triệu USD. So với tháng trước, lượng xuất khẩu giảm 14,5%.

Tính chung 7 tháng qua, tổng lượng ớt xuất khẩu của cả nước đạt 8.023 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ 2023. Trong đó, thị trường châu Á tiếp tục đóng vai trò chủ đạo với 7.727 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ 2023; thị trường châu Mỹ đạt 143 tấn, tăng 123,4%; thị trường châu Âu đạt 80 tấn và châu Phi là 73 tấn.

Cũng trong 7 tháng qua đã ghi nhận mức tăng trưởng mạnh tại một số thị trường xuất khẩu ớt của Việt Nam. Cụ thể, Đài Loan (Trung Quốc) tăng mạnh nhất, với 640% (từ mức 5 tấn của cùng kỳ năm 2023 lên 37 tấn); Senegal tăng 300%, với sản lượng đạt 8 tấn…

EU tăng tần suất kiểm tra với nông sản Việt Nam

Thống kê của Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về Vệ sinh Dịch tễ và Kiểm dịch Động thực vật Việt Nam (SPS Việt Nam) cho thấy, trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng bất thường về số lượng cảnh báo vi phạm an toàn thực phẩm từ thị trường EU, với tổng cộng 57 cảnh báo, tăng hơn 80% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sự gia tăng này dẫn đến việc EU tăng cường tần suất kiểm tra biên giới đối với nông sản xuất khẩu từ Việt Nam. Hiện tại, 4 mặt hàng nông sản phải chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt hơn, bao gồm thanh long (30%), ớt (50%), đậu bắp (50%) và sầu riêng (10%).

Fed khó thay đổi quyết định cắt giảm lãi suất

Lạm phát ở Mỹ có thể tăng nhẹ trong tháng 7/2024, nhưng không đủ mạnh để khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thay đổi quyết định cắt giảm lãi suất đã được nhiều người dự đoán sẽ diễn ra vào tháng tới.

Dự kiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 7/2024 sẽ tăng 0,2% so với tháng 6/2024 đối với cả chỉ số toàn phần và chỉ số lõi không bao gồm thực phẩm và năng lượng.

Mặc dù đây là mức tăng mạnh so với tháng 6/2024, nhưng các chỉ số này trên cơ sở hàng năm có khả năng sẽ tiếp tục tăng ở mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021.

Việc giảm bớt áp lực giá gần đây đã củng cố niềm tin của các quan chức Fed rằng họ có thể bắt đầu hạ chi phí đi vay trong khi chuyển trọng tâm sang thị trường lao động, khi thị trường này đang thể hiện nhiều dấu hiệu chậm lại hơn.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 76,500 78,500
AVPL/SJC HCM 76,500 78,500
AVPL/SJC ĐN 76,500 78,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,800 76,550
Nguyên liệu 999 - HN 75,700 76,450
AVPL/SJC Cần Thơ 76,500 78,500
Cập nhật: 12/08/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.300 77.590
TPHCM - SJC 76.500 78.500
Hà Nội - PNJ 76.300 77.590
Hà Nội - SJC 76.500 78.500
Đà Nẵng - PNJ 76.300 77.590
Đà Nẵng - SJC 76.500 78.500
Miền Tây - PNJ 76.300 77.590
Miền Tây - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.300 77.590
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.300
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.200 77.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.120 76.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.330 76.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.130 70.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.500 57.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.110 52.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.800 50.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.720 47.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.800 45.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.630 29.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.160 25.560
Cập nhật: 12/08/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,705
Trang sức 99.9 7,505 7,695
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 7,745
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 7,745
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 7,745
Miếng SJC Thái Bình 7,650 7,850
Miếng SJC Nghệ An 7,650 7,850
Miếng SJC Hà Nội 7,650 7,850
Cập nhật: 12/08/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 76,500 78,500
SJC 5c 76,500 78,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 76,500 78,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,250 77,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,250 77,700
Nữ Trang 99.99% 76,150 77,150
Nữ Trang 99% 74,386 76,386
Nữ Trang 68% 50,117 52,617
Nữ Trang 41.7% 29,825 32,325
Cập nhật: 12/08/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.11 16,274.86 16,797.29
CAD 17,812.76 17,992.69 18,570.26
CHF 28,263.74 28,549.23 29,465.67
CNY 3,426.97 3,461.59 3,573.24
DKK - 3,606.16 3,744.32
EUR 26,711.68 26,981.49 28,176.84
GBP 31,216.61 31,531.93 32,544.12
HKD 3,137.52 3,169.21 3,270.94
INR - 298.19 310.12
JPY 165.29 166.96 174.94
KRW 15.92 17.69 19.29
KWD - 81,770.47 85,041.12
MYR - 5,611.68 5,734.18
NOK - 2,269.46 2,365.86
RUB - 271.43 300.48
SAR - 6,669.14 6,935.89
SEK - 2,335.33 2,434.53
SGD 18,488.60 18,675.35 19,274.84
THB 628.84 698.71 725.48
USD 24,900.00 24,930.00 25,270.00
Cập nhật: 12/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,970.00 24,980.00 25,300.00
EUR 26,918.00 27,026.00 28,142.00
GBP 31,394.00 31,583.00 32,557.00
HKD 3,159.00 3,172.00 3,276.00
CHF 28,471.00 28,585.00 29,458.00
JPY 166.52 167.19 174.96
AUD 16,272.00 16,337.00 16,836.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,269.00
THB 695.00 698.00 727.00
CAD 17,973.00 18,045.00 18,579.00
NZD 14,906.00 15,406.00
KRW 17.60 19.24
Cập nhật: 12/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24940 24940 25280
AUD 16361 16411 16923
CAD 18095 18145 18596
CHF 28744 28794 29348
CNY 0 3466.9 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27188 27238 27941
GBP 31807 31857 32509
HKD 0 3230 0
JPY 168.75 169.25 173.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.963 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14929 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18781 18831 19382
THB 0 671.1 0
TWD 0 765 0
XAU 7650000 7650000 7850000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 12/08/2024 00:02