Tin mới nhất vụ tiêu chuẩn nước mắm: Hai Bộ thống nhất tạm dừng, tiếp tục hoàn thiện

12:12 | 12/03/2019

334 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Khoa học và Công Nghệ cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông quyết định dừng công bố Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia "Quy phạm thực hành sản xuất nước mắm" để tiếp tục xin ý kiến, bổ sung, hoàn thiện…
tin moi nhat vu tieu chuan nuoc mam hai bo thong nhat tam dung tiep tuc hoan thien
Ảnh minh họa

Thông tin với báo chí về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia "Quy phạm thực hành sản xuất nước mắm", Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Phạm Công Tạc cho hay, đây là Tiêu chuẩn Việt Nam. Tiêu chuẩn Việt Nam được xây dựng theo quy trình là các Bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn tham khảo, nghiên cứu tài liệu nước ngoài và căn cứ vào tình hình thực tiễn trong nước để xây dựng bộ tiêu chuẩn. Sau đó, bộ tiêu chuẩn này được chuyển sang cho Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ). Tổng cục sẽ có nhiệm vụ thẩm định và công bố.

“Như thế một Tiêu chuẩn Việt Nam nó sẽ liên quan đến một vài bộ, như tiêu chuẩn về nước mắm sẽ liên quan đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cụ thể là Cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản”, Thứ trưởng thông tin.

Ngoài ra, một bộ tiêu chuẩn được xây dựng và công bố phải đảm bảo mấy nguyên tắc sau:

Thứ nhất là phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội đất nước tùy từng giai đoạn.

Thứ hai là phải đảm bảo sự đồng thuận của các thành phần liên quan trong xã hội.

Thứ ba, phải đảm bảo sự hài hoà lợi ích của các bên liên quan.

“Khi tiêu chuẩn quy phạm thực hành sản xuất nước mắm được chuyển qua Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng để chúng tôi thẩm định và công bố thì chúng tôi nhận được rất nhiều ý kiến của rất nhiều tổ chức, cá nhân. Khi nhận được ý kiến của các bên liên quan, không đảm bảo các nguyên tắc trên, Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã thống nhất là tạm dừng. Dừng để tiếp tục xin ý kiến của các tổ chức, các Hiệp hội để đảm bảo: Sức khoẻ, quyền lợi người tiêu dùng và không ảnh hưởng đến các tổ chức sản xuất kinh doanh nước mắm”, Thứ trưởng Phạm Công Tạc nhấn mạnh.

Thông tin thêm về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết, trong thời gian tới, Bộ sẽ cùng Bộ Khoa học và công nghệ, với tinh thần tiếp thu, cầu thị và sẵn sàng đối thoại với các tổ chức, hiệp hội để hoàn thiện dự thảo trước khi công bố.

Hà Lê

tin moi nhat vu tieu chuan nuoc mam hai bo thong nhat tam dung tiep tuc hoan thien Chân dung 2 tân tỷ phú USD mới của Việt Nam
tin moi nhat vu tieu chuan nuoc mam hai bo thong nhat tam dung tiep tuc hoan thien Bloomberg: GIC tiếp tục đặt được vào Việt Nam với khoản đầu tư vào Masan Group
tin moi nhat vu tieu chuan nuoc mam hai bo thong nhat tam dung tiep tuc hoan thien Nhà đầu tư Hàn Quốc chi 470 triệu USD mua cổ phần Masan
tin moi nhat vu tieu chuan nuoc mam hai bo thong nhat tam dung tiep tuc hoan thien Cú chốt “phút 90”, “ông trùm” hàng tiêu dùng thu ngay hàng trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 15/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 07:00