Tiếng gọi từ Phi châu

12:55 | 24/01/2019

459 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong những năm gần đây, châu Phi tích cực mời gọi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam (DMVN) đầu tư vào châu Phi. Cũng từng có đoàn các lãnh đạo doanh nghiệp trong ngành DMVN đi thực tế châu Phi để đánh giá, xem xét khả năng đầu tư. Nhưng cho tới nay, việc đầu tư vào thị trường Phi châu vẫn tắc. Nguyên nhân nằm ở đâu?  

Những khó khăn trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế châu Phi, lĩnh vực sản xuất, nhất là sản xuất công nghiệp vẫn tiếp tục tụt hậu so với các nước đang phát triển ở châu Á. Ở nhiều nước châu Phi, đóng góp của lĩnh vực sản xuất vào GDP chỉ khoảng 10% hoặc ít hơn. Ở một số nước được coi là nổi trội tại châu Phi như Cameroon, Côte d'Ivoire, Ai Cập, Lesotho, Madagascar, Mauritius, Morocco, Namibia, Nam Phi, Tunisia và Zimbabwe, lĩnh vực sản xuất chiếm 15 - 20% GDP. Có một số lý do làm cho các hoạt động công nghiệp tương đối yếu ở châu Phi như cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu điện, nước và rào cản kỹ thuật. Doanh nghiệp sản xuất của châu Phi cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng nhập khẩu, đặc biệt là hàng giá rẻ từ các nước mới nổi như Trung Quốc.

Trong lĩnh vực sản xuất dệt may, chỉ có đất nước Lesotho là hàng dệt và quần áo chiếm ưu thế, nhưng cũng trồi sụt thất thường. Kể từ đỉnh cao vào năm 2004, ngành dệt may nước này đã cắt giảm nhân công đáng kể và tiếp tục phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty châu Á.

Thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp ở nhiều nước châu Phi, có nước thu nhập bình quân đầu người chưa tới 200 USD/năm (như Somalia), đặc biệt là ở các quốc gia bị ảnh hưởng do phải nhập khẩu nhiều thực phẩm và năng lượng như ở các nước nghèo tài nguyên, trong khi nước giàu tài nguyên được hưởng lợi từ xuất khẩu. Các nước có thu nhập bình quân đầu người trên 1.000 USD/năm là: Morocco, Algerie, Tunisia, Libia, Ai Cập, Namibia, Bosava, Cộng hòa Nam Phi, phân bố ở phía bắc ven Địa Trung Hải và cực nam của châu Phi. Thu nhập bình quân đầu người không đều giữa 3 khu vực: Nam Phi cao nhất rồi đến Bắc Phi và Trung Phi là thấp nhất. Trong từng khu vực, thu nhập bình quân đầu người cũng không giống nhau.

tieng goi tu phi chau
Đoàn nghị sĩ, doanh nhân Haiti đến Vinatex kêu gọi đầu tư dệt may vào Haiti.

Những khác biệt văn hóa

Châu Phi được mệnh danh là lục địa đen của thế giới, là lục địa tồn tại nhiều sắc dân quái lạ, nơi có đến 1.300 ngôn ngữ mà mỗi ngôn ngữ đại diện cho một sắc dân với niềm tin tôn giáo khác biệt, phong tục khác biệt và lễ hội cũng khác biệt.

Không giống bất cứ nơi nào, châu Phi là nơi có những tập tục, thói quen, lối sống, các mối quan hệ… khác biệt nhất. Trong vài thập niên qua, nhiều nét truyền thống châu Phi đã biến mất hoặc thay đổi ít nhiều. Mặc dù vậy cho đến nay, châu Phi vẫn còn không ít tập tục không giống bất cứ đâu trên trái đất…

Châu Phi là châu lục đông dân thứ hai thế giới, sau châu Á. Diện tích khoảng 30.2 triệu km² bao gồm cả các đảo kề bên. Thay vì có một nền văn hóa, châu Phi có một lượng lớn các nền văn hóa pha tạp lẫn nhau. Sự khác biệt thông thường rõ nhất là giữa châu Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai Cập tới Marocco, những nước này thường tự gắn họ với văn hóa Ả Rập.

Trong tác phẩm văn học “Phi châu Đại mục tràng”, có hẳn một chương bàn về sự lười biếng của người châu Phi, do tập quán, khí hậu một phần, còn do đầu óc không muốn tư duy ác liệt để thay đổi hoàn cảnh nghèo khó. Muốn người châu Phi làm việc, phải răn dạy họ rất khó khăn. Họ thường không hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, thậm chí hình thức phạt trừ lương cũng chẳng làm họ nhúc nhích hoặc thay đổi. Nếu đầu tư xây dựng nhà máy ở châu Phi, các chủ doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với khó khăn trong việc đào tạo người lao động một tác phong công nghiệp hoàn toàn khác so với lối sống quen thuộc của người dân nơi đây.

Có chăng tiềm năng đầu tư?

Các nước châu Phi đều muốn đa dạng hóa nền sản xuất của mình, nên kêu gọi đầu tư nước ngoài và có những ưu đãi nhất định. Nhưng hiện nay, một trong những nền kinh tế phát triển nhất châu Phi là Cộng hòa Nam Phi, thì chỉ có thêm luyện kim màu và cơ khí. Ngành dệt may tại châu Phi vẫn chưa phát triển, chỉ có một số doanh nghiệp từ Trung Quốc đã và đang đầu tư vào ngành này, nhưng chưa đáng kể.

Một số đoàn doanh nhân, chính trị gia từ các nước châu Phi đã đến thăm các doanh nghiệp DMVN để xúc tiến đầu tư, hợp tác thương mại, mới đây nhất, đoàn đại diện Chính phủ và doanh nghiệp Tây Phi đã tiếp xúc với đại diện cho các doanh nghiệp DMVN là Vitas vào cuối năm 2018. Mục đích là muốn doanh nghiệp DMVN trong năm 2019 và các năm tiếp theo sẽ đầu tư tại châu Phi, hỗ trợ giúp đỡ châu Phi phát triển công nghiệp dệt may. Bên Tây Phi mong muốn trong thời gian tới, các doanh nghiệp DMVN sẽ hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đầu tư vào công nghiệp dệt may của Tây Phi. Kể từ 40 năm về trước, Tây Phi có ngành may gia công cho nước Anh, nhưng nay không phát triển. Do đó, Tây Phi cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trong đó có công nghiệp dệt may. Việt Nam là đất nước đã phát triển thành công ngành dệt may, hy vọng sẽ có thể hỗ trợ kinh nghiệm, công nghệ và vốn đầu tư giúp Tây Phi xây dựng ngành công nghiệp này. Về dệt may thì bông Tây Phi có xuất khẩu tới Việt Nam, tuy nhiên số lượng còn hạn chế so với bông Hoa Kỳ nhập khẩu vào nước ta. Bông Tây Phi bị yếu thế do còn lẫn tạp chất.

Dù vậy, như trên đã phân tích về tình hình kinh tế, đặc điểm văn hóa tại châu Phi, cho thấy những khó khăn đặc biệt cho các DN DMVN khi quyết định đầu tư tại châu Phi. Chỉ có một điểm lợi ích tại châu Phi là một số nước có Hiệp định thuế quan với Mỹ, trong đó xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ có thuế suất bằng 0 cho tới năm 2025. Đơn cử tại nước Haiti, các khu công nghiệp tại Haiti đều ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài, cùng các lợi ích khi đầu tư vào ngành dệt may xuất khẩu tại Haiti. Trong đó, tất cả các mặt hàng dệt may có xuất xứ từ Haiti khi xuất khẩu vào Mỹ đều được miễn thuế cho tới năm 2025. Haiti có nhiều khu công nghiệp với các dịch vụ thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí lao động thấp cung ứng cho các nhà máy. Tuy nhiên, lợi thế này chưa đủ hấp dẫn đối với các doanh nghiệp DMVN, khi so sánh với bất lợi về khoảng cách địa lý và tỷ suất đầu tư cao hơn ở Việt Nam tới 1,5 lần.

“15 năm trước, công ty tôi từng gia công hàng xuất khẩu sang châu Phi, nhưng giá gia công khá thấp, mang lại giá trị không đáng bao nhiêu, do đó, chúng tôi cũng chỉ nhận một đơn hàng rồi không nhận tiếp nữa, tập trung cho đơn hàng châu Âu và Mỹ. Hiện nay chúng tôi cũng đã có thương hiệu riêng, phục vụ thị trường nội địa. Khi định hướng xuất khẩu thương hiệu này, thì chúng tôi cũng vẫn nhắm tới thị trường Mỹ và châu Âu, do đã làm quen với vóc dáng, tỷ lệ cũng như xu hướng, màu sắc trong trang phục của họ. Còn khi nghĩ tới thị trường châu Phi để xuất khẩu, chúng tôi phải nghiên cứu thật kỹ phom dáng, bởi dáng của người Phi khác hoàn toàn người Âu, Mỹ, văn hóa cũng khác nên việc chọn nguyên phụ liệu lại thuộc dòng khác, thiết kế cũng phải khác. Hiện nay, việc cung ứng cho thị trường Mỹ, châu Âu vẫn hiệu quả hơn, thị trường châu Phi còn rủi ro và thiếu hiệu quả. Mà đã kinh doanh thì nên tập trung “bắt con chim trước mặt”. – Một lãnh đạo công ty May Chiến Thắng chia sẻ về kinh nghiệm của mình với thị trường châu Phi.

Hiện tại, trong việc hợp tác đầu tư, cần có sự hỗ trợ về chính sách của Chính phủ hai nước thì việc các DN DMVN xây dựng nhà máy, xí nghiệp dệt may tại các nước châu Phi mới có thể khả thi. Ngoài ra, châu Phi cũng có thể thuê chuyên gia của Việt Nam về ngành dệt may sang làm việc cho các dự án của dệt may châu Phi, hoặc mua máy móc, thiết bị của Việt Nam, mua sản phẩm dệt may có hỗ trợ giá phù hợp.

tieng goi tu phi chauNga hướng xuất khẩu vũ khí sang châu Phi
tieng goi tu phi chauHoa hậu châu Phi bất ngờ bốc cháy trên sân khấu khi đăng quang
tieng goi tu phi chauCuộc sống xa hoa của con nhà giàu châu Phi

Đặng Thanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17446
CAD 18134 18409 19020
CHF 31865 32246 32894
CNY 0 3470 3830
EUR 29648 29920 30948
GBP 33570 33958 34897
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14598 15184
SGD 19614 19895 20420
THB 726 789 842
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 11:00