Tiền Nhà nước còn phải lo cho dân, không thể đổ thêm vào các “siêu dự án” thua lỗ

17:20 | 15/09/2016

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là ý kiến của ông Đặng Quyết Tiến, Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp trước tình trạng các dự án nghìn tỷ làm ăn thua lỗ liên tục “cầu cứu” lên Chính phủ để xin cơ chế ưu đãi.

Trao đổi với báo chí chiều ngày 14/9 xung quanh câu chuyện gần đây, một số dự án nghìn tỷ như Gang thép Thái Nguyên, Đạm Ninh Bình liên tục “cầu cứu” cơ quan chức năng xin cơ chế hỗ trợ, ông Đặng Quyết Tiến, Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính thẳng thắn nói: “Quan điểm của chúng tôi là lời ăn lỗ chịu, đúng theo cơ chế thị trường”.

Ông Tiến cho rằng, doanh nghiệp một khi đã cổ phần hóa rồi thì phải hoạt động bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Việc ưu đãi cho dự án hay không và ưu đãi như thế nào đều đã có từ khi lập báo cáo dự án tiền khả thi và báo cáo khả thi.

Do đó, theo đại diện Bộ Tài chính, nhiệm vụ của doanh nghiệp, của chủ đầu tư phải vận hành một cách hiệu quả để có doanh thu, lợi nhuận, có tiền trả nợ cho các khoản vay và trả lương cho người lao động, trả cổ tức cho Nhà nước.

tin nhap 20160915171732
Cơ chế hỗ trợ đã có từ khi lập dự án, khi vận hành kinh doanh thua lỗ, không có lý do gì để xin thêm cơ chế (ảnh: Nhà máy Đạm Ninh Bình)

“Tất cả đã nằm trong kế hoạch mà nhà đầu tư xây dựng từ đầu. Do đó, khi đã vận hành, kinh doanh xảy ra thua lỗ thì rõ ràng bản thân doanh nghiệp, dự án phải tự cơ cấu lại. Nhà nước sẽ không bù lỗ, không hỗ trợ nữa”, ông Tiến quả quyết.

Đại diện Bộ Tài chính cho hay, thực hiện theo Hiến pháp 2013 và quy định của các luật: Đầu tư, Doanh nghiệp, Sử dụng vốn Nhà nước, cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp nếu quản lý không tốt thì người quản lý phải chịu trách nhiệm, cùng chia sẻ rủi ro, trách nhiệm đến đâu xử lý đến đấy.

Trong trường hợp không thể quản lý hiệu quả thì phải chấp nhận thoái vốn Nhà nước khỏi doanh nghiệp, bán cổ phần cho những nhà đầu tư giỏi hơn, có năng lực hơn thực hiện tiếp. “Không có lý do gì để mà xin cơ chế hỗ trợ!”.

“Phải chấp nhận thôi chứ bây giờ Nhà nước không thể bỏ tiền ra mà cứu được! Trong khi đó, anh có phải thuộc lĩnh vực mà Nhà nước phải nắm giữ, kiểm soát phần vốn đâu”, ông Tiến bình luận.

“Nhà nước còn phải dành tiền để lo cho dân, lo cho an sinh xã hội, lo cho đời sống của cán bộ công chức. Bây giờ tăng lương còn rất khó khăn, vấn đề nông nghiệp nông thôn, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc và người nghèo…còn rất nhiều thứ phải lo…

“Còn bỏ tiền cho những dự án thua lỗ kia thì không đúng. Nhà nước bỏ tiền cho họ để họ làm ăn hiệu quả. Đã sản xuất kinh doanh thì phải hiệu quả”, lãnh đạo Cục Tài chính Doanh nghiệp cho hay.

Ông Đặng Quyết Tiến cũng nhấn mạnh, có 4 lĩnh vực mà Nhà nước vẫn phải bỏ vốn đầu tư và giữ vai trò chủ đạo: (1) Trực tiếp an ninh quốc phòng; (2) Xóa đói giảm nghèo an sinh xã hội; (3) Độc quyền tự nhiên – khi Nhà nước không thể quản lý, kiểm soát nổi thì Nhà nước mới phải nắm như điều hành bay, sản xuất vũ khí; (4) Những lĩnh vực thành phần tư nhân chưa đủ sức làm như làm hạ tầng sân bay, giao thông huyết mạch, kéo điện ra đảo…

Tuy nhiên, ngay cả ở những lĩnh vực này, trong tương lai khi tư nhân đủ sức làm và Nhà nước đủ năng lực giám sát, kiểm tra thì cũng sẽ mở cho tư nhân làm.

Dự án “Cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty Gang thép Thái Nguyên – giai đoạn 2” có tổng chi phí đầu tư toàn dự án theo dự toán ban đầu là 3.843,67 tỷ đồng và dự toán điều chỉnh đã được phê duyệt là 8.104,91 tỷ đồng. Đến thời điểm cuối tháng 6, phần vốn giải ngân cho dự án này đã lên tới 4.539,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, kéo dài cả một thập kỷ triển khai song dự án này đến nay vẫn là một công trình ngổn ngang, các hạng mục chính của dự án tại khu vực Lưu Xá vẫn chưa hoàn thành.

Chủ đầu tư dự án là Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) cho biết, lối thoát cho công ty đó là Nhà nước có cơ chế ưu đãi để giảm vốn, đẩy nhanh tiến độ. Nếu không có ưu đãi, tổng vốn đầu tư dự án sẽ đội lên trên 9.500 tỷ đồng.

Trong trường hợp không đầu tư tiếp thì phải tách phần dự án ra khỏi TISCO, bởi nếu không tách, chắc chắn không quá 1 năm TISCO sẽ phá sản khi mà lãi vay ngân hàng cho số tiền đầu tư vào dự án khoảng 30 tỷ đồng, toàn bộ số vốn lưu động của công ty hơn 1.800 tỷ đồng đã rót vào đó.

Hồi tháng 7 vừa rồi, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tuyên bố thẳng rằng “Chính phủ không thể tiếp tục ném tiền vào Gang thép Thái nguyên, như thế chẳng khác gì ném tiền vào lửa”.

Mới đây, tiếp tục lại có thêm một nhà máy vốn đầu tư 12.000 tỷ đồng được Tập đoàn Hóa chất đầu tư, do doanh nghiệp Trung Quốc làm tổng thầu là Đạm Ninh Bình tiếp tục “cầu cứu” sau 4 năm thua lỗ triền miên kể từ khi đưa vào vận hành sản xuất, lỗ lũy kế đến cuối tháng 6 đã lên tới gần 2.700 tỷ đồng.

Trước sức ép nợ nần, phải trả lãi vay tới khoảng 800 tỷ đồng mỗi năm, khấu hao khoảng 680 tỷ đồng, hiện nhà máy này đã phải cho 400 trên tổng số 1.000 cán bộ, công nhân nghỉ việc.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45