Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp ô tô, xe máy tại Việt Nam

10:32 | 14/06/2019

867 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 13/6, tại Hà Nội đã diễn ra Hội thảo “Tiềm năng, nhu cầu phát triển ngành công nghiệp ô tô, xe máy tại Việt Nam và cơ hội cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ”.
tiem nang phat trien nganh cong nghiep o to xe may tai viet nam
Toàn cảnh hội thảo

Đây là sự kiện nằm trong khuôn khổ Triển lãm quốc tế lần thứ 16 về phương tiện giao thông, vận tải và công nghiệp hỗ trợ. Tham dự hội thảo có ông Đỗ Hữu Hào - nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương - Chủ tịch Hội kỹ sư Ô tô Việt Nam; ông Phạm Ngọc Hải - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách Công Thương; đại diện Cục Công nghiệp - Bộ Công Thương; đại diện Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính; đại diện Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.

Tại buổi hội thảo, các đại biểu đã trình bày các tham luận nghiên cứu xoay quanh các vấn đề như: Những chính sách và giải pháp ưu đãi thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp ô tô và ngành công nghiệp hỗ trợ; Chính sách thuế đối với phát triển ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ; Tiềm năng, nhu cầu phát triển ngành công nghiệp ô tô, xe máy và Cơ hội nào cho ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam...

Phát biểu tại hội thảo, ông Võ Quang Huệ, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Vingroup cho biết: “Từ những dòng xe thô sơ chỉ với vài trăm chi tiết cấu tạo, đến nay, những chiếc ô tô đời mới ngày càng thể hiện được sự tinh vi, đẳng cấp nhờ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển, cũng như mức độ đầu tư của các doanh nghiệp. Mỗi chiếc xe ô tô hiện đại ngày nay được cấu thành từ hàng chục nghìn linh kiện, phụ tùng, tất cả đều đòi hỏi sự chính xác, khớp nối hoàn chỉnh với nhau. Do đó, có thể thấy ngành công nghiệp sản xuất xe hơi không thể thành công nếu không có được mạng lưới công nghiệp phụ trợ hoàn hảo”.

Ông Đỗ Hữu Hào - nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Hội Kỹ sư Ô tô Việt Nam chia sẻ: “Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã bắt đầu được hình thành và chú trọng phát triển cách đây hơn 20 năm. Tại Việt Nam, ngành công nghiệp ô tô luôn được coi là ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và đã có những đóng góp có ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động tại doanh nghiệp, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước”.

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong vài năm trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng trung bình xe sản xuất lắp ráp trong nước giai đoạn 2015-2018 đạt 10%. Năm 2015, sản lượng sản xuất, lắp ráp xe ô tô trong nước đạt trên 200 nghìn xe/năm, tốc độ tăng so với 2014, đạt 51%. Năm 2016, sản lượng tiếp tục tăng mạnh, đạt trên 283,3 nghìn xe/năm, tăng 38% so với năm 2015. Năm 2017, sản lượng sản xuất, lắp ráp đạt 258,7 ngàn xe, giảm 9% so với năm 2016. Năm 2018 đạt 250 ngàn xe, giảm khoảng 3% so với năm 2017.

Tính đến hết năm 2018, cả nước có 358 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô; trong đó, có 50 doanh nghiệp lắp ráp ôtô; 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe, thùng xe; 214 doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô... Có nhiều hãng lớn có hoạt động sản xuất, lắp ráp trong nước (Toyota, Hyundai, Kia, Mazda, Honda, GM, Chevrolet, Ford, Mitsubishi, Nissan, Suzuki, Isuzu, Mercedes-Benz, Hino) đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dưới 9 chỗ trong nước. Một số doanh nghiệp nội địa đã tham gia sâu vào chuỗi sản xuất ô tô toàn cầu. Ngành công nghiệp ô tô đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng tỷ USD/năm và giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động trực tiếp.

Theo số liệu được đưa ra tại hội thảo, số doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành công nghiệp hỗ trợ tính đến năm 2016 là khoảng 1.800 doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện và hơn 1.500 doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu cho ngành dệt may, da giầy (chiếm gần 4,5% tổng số doanh nghiệp của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo). Các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tạo việc làm cho hơn 550.000 lao động, với doanh thu thuần sản xuất kinh doanh trong năm 2016 tăng 20,9% so với năm 2015.

Tuy nhiên, hiện nay các ngành công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đều gặp phải các điểm nghẽn trong việc phát triển, đối với công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô thì điểm nghẽn là quy mô thị trường còn nhỏ, rất ít nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng trong nước có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. Vì vậy, các đại biểu tham dự hội thảo cũng khẳng định rằng, để giải quyết điểm nghẽn này cần điều kiện cần và điều kiện đủ: Điều kiện cần là tăng quy mô thị trường bao gồm thị trường trong nước và xuất khẩu. Điều kiện đủ là nâng cao năng lực nhà cung cấp trong nước đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp thành phẩm, cạnh tranh được với nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu.

tiem nang phat trien nganh cong nghiep o to xe may tai viet namViệt Nam - Hàn Quốc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp thiết kế sáng tạo
tiem nang phat trien nganh cong nghiep o to xe may tai viet nam​Phát triển ngành công nghiệp ôtô- Cần giải pháp đồng bộ
tiem nang phat trien nganh cong nghiep o to xe may tai viet namThách thức và cơ hội đối với lĩnh vực chế biến dầu khí

Quang Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 12:00