Thúc đẩy hợp tác giữa EVN và PV GAS

21:55 | 20/05/2019

812 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 17/5/2019, đoàn công tác của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) do ông Trần Đình Nhân – Tổng Giám đốc EVN dẫn đầu đã đến thăm và có buổi làm việc với lãnh đạo Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) tại Tòa nhà PV GAS (TP HCM).    
thuc day hop tac giua evn va pv gasCác công ty thành viên PV GAS nỗ lực phát triển thị trường khí
thuc day hop tac giua evn va pv gasPV GAS, PVN và Ủy ban cần có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, chất lượng hơn nữa
thuc day hop tac giua evn va pv gasPV GAS chuẩn bị mua cổ phần riêng lẻ của PV GAS North

Tham dự buổi làm việc, về phía Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có ông Trịnh Trà My – Phó Ban Thương mại - Dịch vụ. Về phía PV GAS có ông Dương Mạnh Sơn - Tổng Giám đốc; ông Phan Quốc Nghĩa - Thành viên HĐQT; các Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Quốc Huy, Hồ Tùng Vũ. Tham dự buổi làm việc còn có đại diện các đơn vị và các ban chuyên môn của PV GAS và EVN.

thuc day hop tac giua evn va pv gas
Toàn cảnh buổi làm việc

Tại cuộc họp, đại diện PV GAS đã giới thiệu về hoạt động SXKD của PV GAS cũng như Chiến lược phát triển của ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035; Đồng thời, trình bày cụ thể về các dự án trọng điểm PV GAS đang triển khai, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các Dự án Kho cảng LNG Thị Vải, Sơn Mỹ nhập khẩu LNG.

PV GAS cũng trình bày tại cuộc họp về tình hình cấp khí cho sản xuất điện 4 tháng đầu năm 2019; Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa (BDSC) lớn và khả năng cấp khí đến hết năm 2019. Theo đó, trong 4 tháng đầu năm 2019, PV GAS đáp ứng đủ khí cho nhu cầu sản xuất điện, vượt so với yêu cầu của Bộ Công Thương tại Chỉ thị số 05/CT-BCT ngày 30/1/2019. Các công tác BDSC đều hoàn thành đúng theo kế hoạch, có sự phối hợp với EVN, đặc biệt sắp xếp bố trí kế hoạch phối hợp trong dịp Tết Nguyên Đán và nghỉ lễ 30/4 và 1/5, cao điểm mùa khô… nên không ảnh hưởng đến việc cấp khí cho sản xuất điện.

thuc day hop tac giua evn va pv gas
Tổng Giám đốc PV GAS Dương Mạnh Sơn phát biểu

Tại buổi làm việc, PV GAS cũng trình bày dự báo khả năng cung cấp khí của PV GAS, cân đối cung cầu khí giai đoạn 2020-2030, trong đó nhấn mạnh tính cấp bách của việc thực hiện các dự án nhập khẩu LNG và mua khí từ Malaysia (dự kiến thực hiện từ tháng 10/2019 – thời điểm dự kiến đạt cân bằng lượng khí Lô PM3 CAA giữa PVN và Petronas) nhằm bổ sung nguồn khí bị thiếu hụt.

Ngoài ra, PV GAS cũng trình bày về các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện Hợp đồng mua bán khí giữa EVN và PV GAS và kiến nghị EVN phối hợp làm việc với PV GAS để các bên sớm thống nhất và giải quyết được các vướng mắc.

thuc day hop tac giua evn va pv gas
Tổng Giám đốc EVN Trần Đình Nhân phát biểu

Trao đổi tại buổi làm việc, Tổng Giám đốc EVN Trần Đình Nhân cảm ơn PV GAS đã cung cấp các thông tin về tình hình cung cấp khí ngắn hạn và dài hạn. Chia sẻ với PV GAS về trách nhiệm được giao đảm bảo cung cấp điện cho nền kinh tế xã hội, nhu cầu về điện ngày càng gia tăng (nhu cầu điện hiện nay khoảng 220 tỷ kWh, dự kiến trong khoảng 7 năm tới nhu cầu điện sẽ tăng lên gấp đôi), trong khi nguồn nhiên liệu khí cho phát điện đang trên đà suy giảm, EVN mong muốn PV GAS nỗ lực để đảm bảo nguồn cung khí cho phát điện.

EVN cũng đề nghị hai bên thành lập Tổ công tác chung nhằm phối hợp, hỗ trợ trong công tác cấp và nhận khí. EVN cũng đề nghị hai bên phối hợp, trao đổi đối các vấn đề liên quan trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền.

PV GAS thống nhất với đề nghị của EVN và đề xuất việc tổ chức cuộc họp cấp cao giữa lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam để giải quyết các vướng mắc hiện còn tồn tại giữa hai bên.

thuc day hop tac giua evn va pv gas
Các đại biểu chụp ảnh lưu niệm

Kết thúc cuộc họp, ông Dương Mạnh Sơn – Tổng Giám đốc PV GAS cảm ơn ông Trần Đình Nhân – Tổng Giám đốc EVN cùng Đoàn công tác EVN đã đến thăm và làm việc với PV GAS và cho biết PVGAS sẽ phối hợp chặt chẽ với EVN để xử lý các vướng mắc đang tồn đọng cũng như thúc đẩy sự hợp tác phát triển giữa hai đơn vị chủ lực năng lượng Việt Nam nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,791 15,811 16,411
CAD 17,917 17,927 18,627
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,966 26,176 27,466
GBP 30,818 30,828 31,998
HKD 3,033 3,043 3,238
JPY 160.16 160.31 169.86
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,690 14,700 15,280
SEK - 2,285 2,420
SGD 17,864 17,874 18,674
THB 632.6 672.6 700.6
USD #24,490 24,530 24,950
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 18:00