Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai: Sửa nhiều vẫn vướng

15:16 | 08/12/2020

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia cho rằng, những quy trình liên quan đến thủ tục hành chính (TTHC) về đất đai, thanh tra đất đai vẫn nhiều bất cập, gây khó khăn cho DN.

Do vậy, cơ quan chức năng cần nghiên cứu ban hành nghị định về xử lý vi phạm hành chính, trong đó quy định cụ thể về chế tài xử lý đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp gặp khó

Trưởng ban Pháp chế, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) Đậu Anh Tuấn thông tin, thời gian vừa qua, VCCI đã lấy ý kiến đánh giá từ cộng đồng DN 13 TTHC liên ngành trong lĩnh vực xây dựng.

Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai: Sửa nhiều vẫn vướng
Nhiều doanh nghiệp gặp vướng mắc về thủ tục liên quan đến cấp phép, thanh tra đất đai.

Cụ thể gồm: Quyết định chủ trương đầu tư; thủ tục đất đai, GPMB; thủ tục quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; thẩm định phòng cháy, chữa cháy (PCCC); thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định thiết kế cơ sở; kết nối cấp điện, cấp thoát nước; thanh tra, kiểm tra về xây dựng; đăng ký giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng...

Trong số khoảng 2.100 DN được hỏi ý kiến, số lượng gặp vướng mắc vẫn ở mức cao. Cụ thể, về thẩm duyệt và kiểm tra, thanh tra PCCC, tỷ lệ gặp trở ngại là 38,3% và 34%. 38,2% DN chưa hài lòng với hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng của các cơ quan quản lý Nhà nước. Có tới 58% DN vốn FDI và 68% DN dân doanh trong nước phải ít nhất 3 lần đến cơ quan Nhà nước để hoàn tất việc xin cấp phép xây dựng. Thời gian trung bình giải quyết thủ tục cấp giấy pháp xây dựng cho DN khoảng 25 ngày, tối đa 30 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ, thì khoảng 15,5% DN cho biết nhận được giấy phép xây dựng muộn sau thời hạn này và 10,3% DN phải chờ đợi lâu hơn 2 tháng.

“Số lượng DN gặp khó khăn về thủ tục đất đai, GPMB và thủ tục về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị ở mức cao nhất lần lượt là 58,4% và 52,2%. Trong khi đó, DN cảm thấy dễ dàng hơn khi được trực tiếp làm việc với nhau, đó là thực hiện những thủ tục cấp thoát nước, cấp điện (làm việc với công ty cấp nước và công ty điện lực). Tỷ lệ DN gặp khó khăn khi tiến hành 2 thủ tục này lần lượt là 23,6% và 27,9%” – ông Đậu Anh Tuấn cho hay.

Xử lý cán bộ làm sai quy định

Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh cho biết, thời gian qua, Bộ Xây dựng đã tích cực trong công tác cải cách, đơn giản hóa TTHC, đổi mới điều kiện đầu tư kinh doanh. Cắt giảm, đơn giản hóa 157/254 điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước ngành xây dựng (đạt 62%), qua đó cắt giảm chi phí cho DN, người dân.

“Năm 2019, với nỗ lực trong công tác đơn giản hóa TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh của Bộ Xây dựng, chỉ số cấp phép xây dựng tiếp tục được cải thiện và là chỉ số xếp hạng cao nhất trong 10 chỉ số môi trường đầu tư kinh doanh. Đây là những chỉ số đánh giá của quốc tế về môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” - Thứ trưởng Nguyễn Văn Sinh cho biết.

Cùng với khó khăn liên quan đến thủ tục cấp phép, trình tự quy trình thanh tra, kiểm tra cũng tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc. Bà Hồ Thị Thu An - Vụ Pháp chế (Thanh tra Chính phủ) cho biết, hiện nay, việc thực hiện quy định pháp luật trong hoạt động thanh tra gặp một số vướng mắc, như: Quy định về xây dựng định hướng chương trình kế hoạch thanh tra hàng năm, thời hạn, hình thức thanh tra. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra hành chính, chuyên ngành. Các quyền trong hoạt động thanh tra, hoạt động giám sát đoàn thanh tra...

Hiện nay, pháp luật thanh tra chưa có quy định chế tài xử lý khi đối tượng thanh tra không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định pháp luật nên yêu cầu đối tượng thanh tra thực hiện nghĩa vụ còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải có quy định cụ thể về định hướng, chương trình, kế hoạch thanh tra; thời hạn, hình thức thanh tra; trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành thanh tra; thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra... “Ngoài ra, cũng cần nghiên cứu ban hành nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh tra, trong đó quy định cụ thể chế tài xử lý đối với đối tượng thanh tra không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thanh tra” - bà Hồ Thị Thu An nhìn nhận.

Đồng quan điểm, Trưởng ban Pháp chế VCCI Đậu Anh Tuấn cho rằng, một số cán bộ giải quyết, tiếp nhận hồ sơ trong lĩnh vực xây dựng còn gây phiền hà cho DN. Vẫn còn tỷ lệ đáng kể DN phải trả chi phí không chính thức khi thực hiện các TTHC trong lĩnh vực này.

“VCCI kiến nghị tiếp tục thực hiện quyết liệt hoạt động rà soát hệ thống pháp luật về xây dựng và lĩnh vực liên quan. Lồng ghép, tích hợp nhóm thủ tục tương tự về quy trình hoặc biểu mẫu hồ sơ, đơn giản hóa giấy tờ, mẫu biểu để giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan để giải quyết đồng thời TTHC, tăng tính minh bạch, liêm chính trong công tác tiếp nhận và xử lý hồ sơ” – ông Đậu Anh Tuấn cho biết thêm.

Theo thống kê từ Cổng dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử Bộ Xây dựng, số TTHC về hoạt động xây dựng của bộ là 10 nhóm thủ tục, chia làm 22 thủ tục nhỏ, trong đó có 9 thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu tư xây dựng. Đến nay, nhiều tỉnh, thành cũng đã ban hành danh mục TTHC thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện.

"BĐS là ngành nghề chịu sự điều chỉnh của nhiều luật và những tiêu chuẩn, quy chuẩn nhất. Có tới trên 20 luật và khoảng 20.000 tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến lĩnh vực xây dựng – BĐS. Trong khi đó, rất nhiều quy định trùng lặp, chồng chéo gây khó khăn cho DN từ khâu xin phép chủ trương nghiên cứu, lập quy hoạch cho đến khâu vận hành, khai thác. Để giúp DN phát triển một cách ổn định, thị trường lành mạnh, công bằng cần phải có sự điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế." - Chủ tịch Hiệp hội BĐS Việt Nam Nguyễn Trần Nam

Theo Báo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 18:00