Thụ động với phòng vệ thương mại

07:00 | 31/10/2015

642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng hóa của Việt Nam ra nước ngoài phải đối diện với 94 cuộc điều tra phòng vệ thương mại nhưng hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam mới chỉ đối diện với 4 cuộc điều tra.

Có “khiên”, có “giáp” không dùng!

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và bằng mẽ với một loạt các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương được ký kết. Đặc biệt, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vừa kết thúc vòng đàm phán và dự kiến sẽ có hiệu lực vào năm 2017, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) có hiệu lực vào cuối năm 2015 đang mở ra rất nhiều kỳ vọng phát triển cho kinh tế. Hàng hóa Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp cận một thị trường ASEAN rộng lớn với quy mô dân số trên 600 triệu dân, GDP khoảng 2.500 tỉ USD và cả những thị trường hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản… Nhưng ở chiều ngược lại, Việt Nam cũng sẽ phải đón nhận làn sóng hàng hóa từ các nước ASEAN, các nước đối tác thương mại ồ ạt đổ vào nền kinh tế. Hàng hóa trong nước vì thế sẽ phải đối diện với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt với hàng ngoại.

thu dong voi phong ve thuong mai

Cá basa của Việt Nam từng bị kiện bán phá giá ở thị trường Hoa Kỳ

Và trong cuộc chiến đó, theo TS Nguyễn Thị Thu Trang - Giám đốc Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI, hàng hóa của Việt Nam phải đối diện với vô vàn rủi ro về việc cạnh tranh không lành mạnh, thậm chí nhiều hàng hóa nhập khẩu được bán với giá thấp kỷ lục, mang tính chất “hủy diệt” hàng nội địa. Việc sử dụng các biện pháp PVTM vì thế theo bà Trang là vô cùng cấp bách. Nó không chỉ góp phần đảm bảo tính minh bach, cạnh tranh lành mạnh của hàng hóa trên thị trường, bảo vệ các ngành sản xuất nội địa khỏi các đối tượng cạnh tranh nước ngoài. PVTM bao gồm các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Trong đó, chống bán phá giá và chống trợ cấp được sử dụng nhằm hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ bên ngoài.

Nói như vậy để thấy rằng, hàng hóa Việt Nam đang phải đối diện với nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh rất lớn, đặc biệt khi các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương có hiệu lực. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của Trung tâm WTO và Hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam lại đang rất thụ động với các công cụ PVTM. Đây là một điều hết sức đáng lo ngại bởi PVTM là công cụ quan trọng trong thương mại quốc tế và nó cũng không hề xa lạ với doanh nghiệp Việt Nam khi cách đây 10 năm, doanh nghiệp Việt Nam đã phải đối diện với vụ kiện về cá tra, cá basa và sau đó là tôm đông lạnh.

Thông tin cụ thể về câu chuyện này, TS Nguyễn Thị Thu Trang cho hay: Tính đến tháng 10-2015, trong 70 vụ điều tra PVTM đối với hàng hóa Việt Nam ở nước ngoài đã có 36 vụ dẫn tới áp dụng biện pháp PVTM; trong đó, chống trợ cấp là 7, điều tra tự vệ là 17 vụ và 6 vụ dẫn tới áp dụng biện pháp PVTM. Trong khi đó, số lượng các vụ điều tra PVTM đối với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam chỉ là 1 vụ điều tra chống bán phá giá, 1 vụ dẫn tới áp dụng biện pháp PVTM.

“Thực tế này dường như đi ngược lại thông lệ quốc tế, theo đó các biện pháp tự vệ là những biện pháp rất ít được sử dụng so với 2 biện pháp còn lại. Và với những hạn chế về việc áp dụng các biện pháp PVTM, doanh nghiệp Việt Nam giống như những “người lính ra trận” có “khiên”, có “giáp” nhưng lại không biết dùng” - bà Trang đưa ý kiến bình luận!

Phải trở thành chiến lược

Doanh nghiệp Việt Nam đang rất thụ động trong việc áp dụng các biện pháp PVTM nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất của ngành, của lĩnh vực. Và đây cũng chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng hàng hóa Việt Nam bị điều tra PVTM tới 94 lần, còn hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam chỉ bị điều tra PVTM 4 lần. Lý giải cho điều này, theo TS Nguyễn Thị Thu Trang thì ngoài những yếu tố về nhận thức, hiểu biết về PVTM mới ở mức sơ khởi, biết đấy nhưng không biết dùng thì nguyên nhân sâu xa chính là khả năng tập trung nguồn lực vào các vụ kiện PVTM rất hạn chế!

Phân tích cụ thể hơn, bà Trang cho hay: Theo quy định của WTO, để đứng đơn khởi kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, bên đi kiện phải có đủ 2 điều kiện. Thứ nhất, các doanh nghiệp đi kiện phải sản xuất ra ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm liên quan sản xuất tại Việt Nam. Thứ hai, đơn đi kiện phải nhận được sự ủng hộ của các doanh nghiệp sản xuất ra ít nhất 50% tổng sản lượng sản phẩm liên quan sản xuất tại Việt Nam.

Kiện PVTM vì thế theo bà Trang “không phải là cuộc chơi của cá nhân mỗi doanh nghiệp mà là cuộc chơi tập thể, là chiến lược hay hành động của cả một ngành sản xuất nội địa sản phẩm liên quan”. Và để sử dụng công cụ PVTM, doanh nghiệp phải tập hợp với nhau thành một lực lượng đủ sức đại diện cho một ngành sản xuất nội địa liên quan. Ngoài ra, một vụ kiện PVTM cũng như các vụ kiện khác, nó không phải công cụ bảo vệ lợi ích miễn phí, mà để có công cụ này doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định và trước mắt đó là chi phí cho quá trình đi kiện. Doanh nghiệp đi kiện cũng phải chuẩn bị đội ngũ nhân lực theo kiện, tập hợp bằng chứng chứng minh có hiện tượng bán phá giá, trợ cấp… Đây là một thách thức lớn đối bởi doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiềm lực tài chính hạn chế, các doanh nghiệp cũng hầu như chưa đưa việc sử dụng công cụ PVTM vào chiến lược kinh doanh của mình.

“Ở các nước phát triển trên thế giới, PVTM được xem là một yếu tố cấu thành trong chiến lược kinh doanh. Ở những mức độ nhất định họ cũng đều xây dựng những công cụ PVTM cụ thể và có nguồn kinh phí riêng để thực hiện công cụ đó. Nhưng ở Việt Nam, dường như các doanh nghiệp Việt Nam hiện chưa có bất kỳ chuẩn bị vật chất gì sẵn sàng cho việc sử dụng công cụ kiện PVTM khi cần thiết” - bà Trang đưa quan điểm.

Từ thực tế trên, bà Trang cho rằng, để cải thiện được tình hình thì vấn đề cơ bản, cốt lõi là các doanh nghiệp phải thay đổi tư duy, cách nhìn nhận và phải có sự chuẩn bị cho việc sử dụng các công cụ PVTM.  Về phía các cơ quan Nhà nước thì cần công khai thông tin, hỗ trợ tìm kiếm, tập hợp số liệu chính thức thuộc kiểm soát của cơ quan Nhà nước. Đồng thời, có cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp bằng các hình thức như: Đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính liên quan tới việc đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp gắn với mục tiêu kiện PVTM; phối hợp hiệu quả, kịp thời với cơ quan điều tra trong việc cung cấp thông tin phục vụ điều tra.

 

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới 470

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16367 16634 17215
CAD 18499 18776 19393
CHF 30966 31343 31997
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30335
GBP 34421 34812 35753
HKD 0 3188 3391
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19647 19928 20459
THB 711 774 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 08:45