Tin tức kinh tế ngày 11/9: Huy động trái phiếu chính phủ đạt gần 60% kế hoạch

21:05 | 11/09/2024

385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Huy động trái phiếu chính phủ đạt gần 60% kế hoạch; Ngành ngân hàng ủng hộ 38,4 tỷ đồng hỗ trợ khắc phục thiệt hại do bão; Đồng yên chạm mức cao 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/9.
Tin tức kinh tế ngày 11/9:
Huy động trái phiếu chính phủ đạt gần 60% kế hoạch (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2518,89 USD/ounce, tăng 21,49 USD so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Huy động trái phiếu chính phủ đạt gần 60% kế hoạch

Kho Bạc nhà nước cho biết, đến hết tháng 8/2024, tổng khối lượng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính phủ là 238.297 tỷ đồng, đạt 59,6% kế hoạch Bộ Tài chính giao (400.000 tỷ đồng).

Kỳ hạn trái phiếu chính phủ phát hành bình quân năm 2024 là 11,01 năm; lãi suất phát hành bình quân là 2,47%/năm; kỳ hạn còn lại của danh mục danh mục trái phiếu chính phủ là 9,06 năm.

Rà soát áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với đường mía

Ngày 10/9, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với một số sản phẩm đường mía.

Trước đó, ngày 3/8/2023, Bộ Công Thương cũng đã ban hành Quyết định số 1989⁄QĐ-BCT về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với một số sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan.

Ngành ngân hàng ủng hộ 38,4 tỷ đồng hỗ trợ khắc phục thiệt hại do bão

Tại lễ phát động ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do bão số 3 gây ra tổ chức vào chiều 10/9 tại trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Thống đốc thường trực NHNN Đào Minh Tú đã đại diện ngành ngân hàng Việt Nam trao tặng 38,4 tỷ đồng hỗ trợ đồng bào bị thiệt hại.

Trong đó, 17 ngân hàng, mỗi ngân hàng ủng hộ 2 tỷ đồng gồm: Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, MB, VPBank, SHB, ACB, Eximbank, LPBank, TPBank, SeABank, BacABank, VIB, Nam A Bank và Woori Bank Việt Nam.

Đồng yên chạm mức cao 8 tháng

Đồng yên Nhật Bản, vốn được coi là tài sản trú ẩn an toàn, đã chạm mức cao nhất kể từ đầu năm 2024 đến nay so với đồng USD trong phiên ngày 11/9, sau khi các ứng cử viên Tổng thống Mỹ Kamala Harris và Donald Trump công kích nhau trong cuộc tranh luận duy nhất được lên lịch trước cuộc bầu cử vào tháng 11/2024.

Đồng yên đã được tiếp thêm sức sau khi thành viên hội đồng quản trị Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Junko Nakagawa, ngày 11/9 nói rằng BoJ sẽ tiếp tục tăng lãi suất nếu nền kinh tế và lạm phát diễn biến theo dự báo của họ.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,000 ▲150K 83,400 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,900 ▲150K 83,300 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Cập nhật: 16/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
TPHCM - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.000 ▲200K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.900 ▲200K 83.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.820 ▲200K 83.620 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.960 ▲190K 82.960 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.270 ▲180K 76.770 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.530 ▲150K 62.930 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.670 ▲140K 57.070 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.160 ▲130K 54.560 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.810 ▲120K 51.210 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.720 ▲120K 49.120 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.570 ▲80K 34.970 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.140 ▲80K 31.540 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.370 ▲60K 27.770 ▲60K
Cập nhật: 16/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲25K 8,400 ▲25K
Trang sức 99.9 8,220 ▲25K 8,390 ▲25K
NL 99.99 8,290 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,250 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲25K 8,410 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲25K 8,410 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲25K 8,410 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Cập nhật: 16/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,265.38 16,429.67 16,957.22
CAD 17,654.19 17,832.52 18,405.11
CHF 28,220.09 28,505.14 29,420.42
CNY 3,416.77 3,451.29 3,562.10
DKK - 3,576.19 3,713.23
EUR 26,484.74 26,752.27 27,937.71
GBP 31,793.85 32,115.00 33,146.20
HKD 3,131.25 3,162.88 3,264.43
INR - 296.15 308.00
JPY 161.58 163.21 170.98
KRW 15.83 17.58 19.08
KWD - 81,287.46 84,539.55
MYR - 5,742.57 5,867.98
NOK - 2,259.11 2,355.09
RUB - 245.63 271.92
SAR - 6,629.97 6,895.21
SEK - 2,349.05 2,448.85
SGD 18,594.80 18,782.62 19,385.73
THB 662.53 736.15 764.36
USD 24,750.00 24,780.00 25,140.00
Cập nhật: 16/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,740.00 24,760.00 25,100.00
EUR 26,598.00 26,705.00 27,825.00
GBP 31,947.00 32,075.00 33,068.00
HKD 3,144.00 3,157.00 3,263.00
CHF 28,351.00 28,465.00 29,355.00
JPY 163.04 163.69 171.15
AUD 16,334.00 16,400.00 16,909.00
SGD 18,689.00 18,764.00 19,314.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,746.00 17,817.00 18,353.00
NZD 14,837.00 15,342.00
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 16/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24780 24780 25140
AUD 16312 16412 16975
CAD 17752 17852 18403
CHF 28547 28577 29370
CNY 0 3467.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26713 26813 27686
GBP 32106 32156 33261
HKD 0 3180 0
JPY 164.48 164.98 171.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14898 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18675 18805 19528
THB 0 694.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8400000 8400000 8700000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 16/10/2024 13:00