Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

21:04 | 04/07/2024

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia; Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm; Đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.
Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia
Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2359,61 USD/ounce, tăng 31,05 USD so với cùng thời điểm ngày 3/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/7.

VN-Index tăng phiên thứ 4 liên tiếp

Trong phiên ngày 4/7, mặc dù thị trường giằng co, rung lắc nhưng nhờ sự tăng mạnh của một số cổ phiếu vốn hóa lớn như FPT, GVR, PLX đã giúp VN-Index tăng thêm 3,04 điểm lên mức 1.279,89 điểm.

Chốt phiên sàn HoSE, với 179 mã tăng, 91 mã tham chiếu và 207 mã giảm VN-Index tăng 3,04 điểm lên mức 1.279,89 điểm. Tổng số giao dịch thoả thuận: 391. Tổng khối lượng giao dịch thoả thuận: 47.746.450 CP. Tổng giá trị giao dịch thoả thuận: 1.058.884.547.160 đồng.

Phiên giao dịch hôm nay được đánh giá ảm đạm, thanh khoản gần như mất hút ngay từ sớm. Áp lực phân hóa gia tăng trên bảng điện tử, nhưng biên độ giá các cổ phiếu phần lớn chỉ ở mức thấp, khiến VN-Index giằng co, rung lắc nhẹ. Thanh khoản quá tập trung với 78% thuộc về 10 cổ phiếu giao dịch nhiều nhất. Điều đó nghĩa là tuy số lượng mã tăng mạnh thì nhiều, nhưng đại đa số thanh khoản “lèo tèo” và các nhà đầu tư lớn không có chỗ “cựa mình” ở nhóm này.

Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

Theo số liệu Thương vụ Việt Nam tại Australia tổng hợp từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tình hình thương mại song phương Việt Nam - Australia 5 tháng đầu năm đạt hơn 1,19 tỷ USD, trong đó, giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Australia đạt hơn 622,4 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt hơn 567,7 tỷ USD.

Kim ngạch thương mại song phương phục hồi tích cực, tháng 5/2024 tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái và 5 tháng đầu năm tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh (tăng 66,2% trong tháng 5 và tăng 31,1% trong 5 tháng đầu năm). Đáng chú ý, 5 tháng đầu năm 2024 Việt Nam xuất siêu 54,7 triệu USD; trong khi nhập siêu 5 tháng đầu năm cũng giảm mạnh (-66,1%), cho thấy quan hệ thương mại ngày càng cân bằng hơn.

16,6 triệu tài khoản đã được xác thực sinh trắc học

Phó thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng cho biết, đến 17h ngày 3/7 đã có 16,6 triệu tài khoản ngân hàng được các ngân hàng kiểm tra đối chiếu với Bộ Công an, tương đương khối lượng 1 năm ngành ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng. Trong khi đó, ngày 2/7 số lượng giao dịch trên 10 triệu đồng/giao dịch chỉ có 1,8 triệu tài khoản. Điều này cho thấy, việc phải xác thực khuôn mặt đối với món chuyển khoản trên 10 triệu đồng là hoàn toàn thông suốt.

Theo Phó thống đốc NHNN Việt Nam, việc thực hiện xác thực sinh trắc học là cần thiết, thêm 1 lớp bảo vệ nên chắc chắn là an toàn hơn cho khách hàng. Trường hợp khách hàng có làm mất giấy tờ, bị kẻ xấu mang đến ngân hàng giả mạo để lừa đảo tiền cũng khó thực hiện vì có sinh trắc học khuôn mặt để xác nhận chính chủ hay không.

Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm

Theo dữ liệu mới nhất của Tổng cục Hải Quan Trung Quốc, tiếp tục xu hướng giảm nhập khẩu trong thời gian gần đây, hiện quốc gia này chỉ ghi nhận hơn 70.000 tấn tôm đông lạnh thông quan trong tháng 5/2024, trị giá 341 triệu USD. Tổng khối lượng giảm 30% so với đầu năm, giá trị giảm 41%. Giá trung bình giảm 16% xuống còn 4,86 USD/kg.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu hơn 367.000 tấn tôm, trị giá 1,78 tỷ USD, giảm 11% về khối lượng và 24% về giá trị. Theo đó, năm 2024, nhập khẩu tôm Trung Quốc bắt đầu sụt giảm khi nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này có dấu hiệu đi xuống và lãnh đạo ngành quyết định thay đổi chiến lược đẩy mạnh sản xuất tôm trong nước.

Đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại

Bộ Công Thương cho biết đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại và đã áp dụng 22 biện pháp với hàng hóa nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2024.

Theo đại diện từ Bộ Công Thương, thời gian qua, công tác khởi kiện, điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tiếp tục được đẩy mạnh, tạo lập lại môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các ngành sản xuất trong nước trước bối cảnh nhiều hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu bán phá giá hoặc được trợ cấp, gây thiệt hại nghiêm trọng cho một số ngành sản xuất trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 3/7: 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học

Tin tức kinh tế ngày 3/7: 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học

13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học; VN-Index tăng hơn 7 điểm; Xuất khẩu tôm khó cán đích 4 tỷ USD năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,900 75,700
Nguyên liệu 999 - HN 74,800 75,600
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 07/07/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 76.100
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.600 76.100
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.600 76.100
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.600 76.100
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 76.100
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 75.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 56.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 44.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 31.480
Cập nhật: 07/07/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,630
Trang sức 99.9 7,425 7,620
NL 99.99 7,440
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,670
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 07/07/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 76,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 76,300
Nữ Trang 99.99% 74,500 75,500
Nữ Trang 99% 72,752 74,752
Nữ Trang 68% 48,995 51,495
Nữ Trang 41.7% 29,137 31,637
Cập nhật: 07/07/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,691.14 16,859.73 17,400.57
CAD 18,219.99 18,404.03 18,994.40
CHF 27,568.04 27,846.51 28,739.78
CNY 3,428.00 3,462.62 3,574.24
DKK - 3,620.57 3,759.21
EUR 26,803.97 27,074.72 28,273.60
GBP 31,637.31 31,956.88 32,982.01
HKD 3,174.71 3,206.78 3,309.65
INR - 303.84 315.99
JPY 153.24 154.79 162.19
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,845.41 86,157.24
MYR - 5,347.71 5,464.33
NOK - 2,359.57 2,459.74
RUB - 272.01 301.12
SAR - 6,762.44 7,032.78
SEK - 2,374.59 2,475.40
SGD 18,352.17 18,537.54 19,132.20
THB 613.81 682.01 708.13
USD 25,208.00 25,238.00 25,458.00
Cập nhật: 07/07/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,822 16,842 17,442
CAD 18,307 18,317 19,017
CHF 27,818 27,838 28,788
CNY - 3,424 3,564
DKK - 3,601 3,771
EUR #26,663 26,873 28,163
GBP 31,971 31,981 33,151
HKD 3,120 3,130 3,325
JPY 153.79 153.94 163.49
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,324 2,444
NZD 15,347 15,357 15,937
SEK - 2,348 2,483
SGD 18,271 18,281 19,081
THB 643.52 683.52 711.52
USD #25,115 25,115 25,425
Cập nhật: 07/07/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,258.00 25,458.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,286.00
GBP 31,797.00 31,989.00 32,970.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,738.00 27,849.00 28,719.00
JPY 154.11 154.73 162.01
AUD 16,817.00 16,885.00 17,392.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,116.00
THB 678.00 681.00 709.00
CAD 18,352.00 18,426.00 18,970.00
NZD 15,312.00 15,819.00
KRW 17.68 19.31
Cập nhật: 07/07/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25223 25223 25458
AUD 16910 16960 17470
CAD 18471 18521 18973
CHF 28035 28085 28647
CNY 0 3461.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27252 27302 28012
GBP 32237 32287 32947
HKD 0 3265 0
JPY 156.1 156.6 161.13
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9671 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15352 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18621 18671 19232
THB 0 654.4 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 07/07/2024 13:45