Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

21:04 | 04/07/2024

450 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia; Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm; Đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.
Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia
Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2359,61 USD/ounce, tăng 31,05 USD so với cùng thời điểm ngày 3/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/7.

VN-Index tăng phiên thứ 4 liên tiếp

Trong phiên ngày 4/7, mặc dù thị trường giằng co, rung lắc nhưng nhờ sự tăng mạnh của một số cổ phiếu vốn hóa lớn như FPT, GVR, PLX đã giúp VN-Index tăng thêm 3,04 điểm lên mức 1.279,89 điểm.

Chốt phiên sàn HoSE, với 179 mã tăng, 91 mã tham chiếu và 207 mã giảm VN-Index tăng 3,04 điểm lên mức 1.279,89 điểm. Tổng số giao dịch thoả thuận: 391. Tổng khối lượng giao dịch thoả thuận: 47.746.450 CP. Tổng giá trị giao dịch thoả thuận: 1.058.884.547.160 đồng.

Phiên giao dịch hôm nay được đánh giá ảm đạm, thanh khoản gần như mất hút ngay từ sớm. Áp lực phân hóa gia tăng trên bảng điện tử, nhưng biên độ giá các cổ phiếu phần lớn chỉ ở mức thấp, khiến VN-Index giằng co, rung lắc nhẹ. Thanh khoản quá tập trung với 78% thuộc về 10 cổ phiếu giao dịch nhiều nhất. Điều đó nghĩa là tuy số lượng mã tăng mạnh thì nhiều, nhưng đại đa số thanh khoản “lèo tèo” và các nhà đầu tư lớn không có chỗ “cựa mình” ở nhóm này.

Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

Theo số liệu Thương vụ Việt Nam tại Australia tổng hợp từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tình hình thương mại song phương Việt Nam - Australia 5 tháng đầu năm đạt hơn 1,19 tỷ USD, trong đó, giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Australia đạt hơn 622,4 triệu USD; giá trị nhập khẩu đạt hơn 567,7 tỷ USD.

Kim ngạch thương mại song phương phục hồi tích cực, tháng 5/2024 tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái và 5 tháng đầu năm tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh (tăng 66,2% trong tháng 5 và tăng 31,1% trong 5 tháng đầu năm). Đáng chú ý, 5 tháng đầu năm 2024 Việt Nam xuất siêu 54,7 triệu USD; trong khi nhập siêu 5 tháng đầu năm cũng giảm mạnh (-66,1%), cho thấy quan hệ thương mại ngày càng cân bằng hơn.

16,6 triệu tài khoản đã được xác thực sinh trắc học

Phó thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng cho biết, đến 17h ngày 3/7 đã có 16,6 triệu tài khoản ngân hàng được các ngân hàng kiểm tra đối chiếu với Bộ Công an, tương đương khối lượng 1 năm ngành ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng. Trong khi đó, ngày 2/7 số lượng giao dịch trên 10 triệu đồng/giao dịch chỉ có 1,8 triệu tài khoản. Điều này cho thấy, việc phải xác thực khuôn mặt đối với món chuyển khoản trên 10 triệu đồng là hoàn toàn thông suốt.

Theo Phó thống đốc NHNN Việt Nam, việc thực hiện xác thực sinh trắc học là cần thiết, thêm 1 lớp bảo vệ nên chắc chắn là an toàn hơn cho khách hàng. Trường hợp khách hàng có làm mất giấy tờ, bị kẻ xấu mang đến ngân hàng giả mạo để lừa đảo tiền cũng khó thực hiện vì có sinh trắc học khuôn mặt để xác nhận chính chủ hay không.

Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm

Theo dữ liệu mới nhất của Tổng cục Hải Quan Trung Quốc, tiếp tục xu hướng giảm nhập khẩu trong thời gian gần đây, hiện quốc gia này chỉ ghi nhận hơn 70.000 tấn tôm đông lạnh thông quan trong tháng 5/2024, trị giá 341 triệu USD. Tổng khối lượng giảm 30% so với đầu năm, giá trị giảm 41%. Giá trung bình giảm 16% xuống còn 4,86 USD/kg.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu hơn 367.000 tấn tôm, trị giá 1,78 tỷ USD, giảm 11% về khối lượng và 24% về giá trị. Theo đó, năm 2024, nhập khẩu tôm Trung Quốc bắt đầu sụt giảm khi nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này có dấu hiệu đi xuống và lãnh đạo ngành quyết định thay đổi chiến lược đẩy mạnh sản xuất tôm trong nước.

Đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại

Bộ Công Thương cho biết đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại và đã áp dụng 22 biện pháp với hàng hóa nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2024.

Theo đại diện từ Bộ Công Thương, thời gian qua, công tác khởi kiện, điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tiếp tục được đẩy mạnh, tạo lập lại môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các ngành sản xuất trong nước trước bối cảnh nhiều hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu bán phá giá hoặc được trợ cấp, gây thiệt hại nghiêm trọng cho một số ngành sản xuất trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 3/7: 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học

Tin tức kinh tế ngày 3/7: 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học

13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học; VN-Index tăng hơn 7 điểm; Xuất khẩu tôm khó cán đích 4 tỷ USD năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16335 16603 17176
CAD 18446 18723 19342
CHF 31195 31573 32208
CNY 0 3530 3670
EUR 29142 29412 30443
GBP 34434 34826 35764
HKD 0 3191 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15370 15961
SGD 19702 19983 20509
THB 715 778 831
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26231
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26220
AUD 16536 16636 17209
CAD 18642 18742 19293
CHF 31447 31477 32367
CNY 0 3584.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29435 29535 30310
GBP 34770 34820 35933
HKD 0 3270 0
JPY 178.51 179.51 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15538 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19873 20003 20733
THB 0 745.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 10:00