Tin tức kinh tế ngày 3/7: 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học

20:00 | 03/07/2024

793 lượt xem
|
(PetroTimes) - 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học; VN-Index tăng hơn 7 điểm; Xuất khẩu tôm khó cán đích 4 tỷ USD năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.
Tin tức kinh tế ngày 3/7: 13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học
13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2328,56 USD/ounce, giảm 5,59 USD so với cùng thời điểm ngày 2/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/7.

VN Index tăng hơn 7 điểm

Phiên giao dịch ngày 3/7, lực mua tăng mạnh trong phiên chiều giúp cổ phiếu nhiều nhóm ngành như ngân hàng, bán buôn, công nghệ thông tin… cùng nhiều mã lớn (BID, FPT, TCB, VCB, LPB, POW, HDB, MBB...) tăng mạnh… Chốt phiên, VN-Index tăng 7,06 điểm, lên mức 1.276,85 điểm.

Thanh khoản toàn thị trường tăng nhẹ so phiên trước, tổng khối lượng giao dịch 3 sàn đạt hơn 696,65 triệu cổ phiếu, tương ứng tổng giá trị giao dịch đạt hơn 17.745,86 tỷ đồng.

Nhà đầu tư nước ngoài phiên này bán ròng trên 3 sàn hơn 532 tỷ đồng, tập trung vào các mã VRE (408 tỷ đồng), MWG (101 tỷ đồng), VHM (97 tỷ đồng), HPG (54 tỷ đồng), ACV (29 tỷ đồng)...

Chiều ngược lại, các mã mua ròng nhiều gồm BID (71 tỷ đồng), HDB (36 tỷ đồng), VPB (33 tỷ đồng), MCH (25 tỷ đồng), PVS (24 tỷ đồng)...

13 triệu người đã đăng ký sinh trắc học

Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tính đến 22h ngày 2/7, tỷ lệ chuyển tiền trên 10 triệu đồng là 8,24%, cao hơn 0,24% mức bình quân trong tháng 6. NHNN cũng cho biết, tổng số người dân đã hoàn thiện việc xác thực sinh trắc học là 13 triệu lượt người, trong khi mỗi ngày chỉ có 1,8 triệu giao dịch trên 10 triệu đồng.

Cụ thể, số lượng giao dịch chuyển tiền trực tuyến có giá trị trên 10 triệu đồng trong ngày 2/7 là hơn 1,8 triệu, giá trị giao dịch đạt 136.270 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 8,4% trên tổng số lượng giao dịch chuyển tiền trên toàn hệ thống. Còn trong ngày 1/7, lượng giao dịch chuyển tiền trực tuyến có giá trị trên 10 triệu đồng là hơn 1,7 triệu, giá trị giao dịch đạt 133.213 tỷ đồng, đạt tỉ lệ 8,01%.

Xuất khẩu tôm khó cán đích 4 tỷ USD năm 2024

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho rằng, ngành tôm năm 2024 khó đạt đích 4 tỷ USD khi nửa đầu năm mới chỉ đạt 1,6 tỷ USD. Đại diện VASEP cho rằng, ngành tôm đang đối mặt với những khó khăn cả ở trong nước lẫn bên ngoài.

Theo đó, giá xuất khẩu tôm sang các thị trường đang ở mức thấp, cạnh tranh lớn với Ecuador, Ấn Độ. Trong đó, mặc dù ngành tôm của Ecuador gặp nhiều khó khăn năm 2024 nhưng quốc gia này vẫn tăng xuất khẩu và tràn vào các thị trường, bao gồm Nhật Bản, Australia, EU (các thị trường mà tôm Ecuador kém cạnh tranh). Hiện Ecuaodr đã có thị phần lớn tại các thị trường như Mỹ, Trung Quốc.

Ngành tôm cũng đang đối mặt với vấn đề dịch bệnh, cụ thể là bệnh mờ đục trắng gan TPD. Theo VASEP, nếu vấn đề này chưa được khắc phục có thể tạo ra nguy cơ thiếu nhiên liệu cuối năm, khi vấn đề dịch bệnh và giá thấp có thể khiến người nuôi bỏ ao nhiều.

Chuyên gia dự báo CPI bình quân 2024 sẽ tăng 4,2 - 4,5%

PGS.TS Ngô Trí Long dự báo CPI bình quân 2024 so với năm 2023 sẽ tăng ở mức 4,2% - 4,5%. Lý do chính là bởi năm 2024, bối cảnh lạm phát và giá cả hàng hóa thế giới đã hạ nhiệt, khả năng lạm phát ở Việt Nam tăng mạnh trong năm nay là khó xảy ra.

Thêm vào đó, Chính phủ luôn thận trọng và chủ động trong điều hành giá cả thị trường và kiểm soát lạm phát, nhằm tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tạo dư địa để đẩy mạnh thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng.

Khối lượng xuất khẩu cá tra đạt mức cao nhất trong 2 năm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, tháng 5/2024, xuất khẩu (XK) cá tra của Việt Nam đạt 80.000 tấn, đây là mức XK cao nhất kể từ năm 2022 và đánh dấu tháng thứ 3 liên tiếp tăng trưởng - chủ yếu do nhu cầu cao từ Trung Quốc.

Trong đó, XK sang Trung Quốc & Hồng Kông tiếp tục tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, khối lượng XK cá tra sang một số thị trường khác cũng ghi nhận tăng đáng kể như: ASEAN tăng 7%, Mexico tăng 15% và Vương quốc Anh tăng 33%. Riêng thị trường Mỹ giảm 1% về khối lượng nhập khẩu (NK) cá tra từ Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 2/7: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 2/7: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD

Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD; UOB giữ dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6% trong năm nay; PMI ngành sản xuất tăng mạnh lên 54,7 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16565 16834 17416
CAD 18287 18563 19176
CHF 32394 32777 33410
CNY 0 3470 3830
EUR 29924 30197 31220
GBP 34346 34737 35668
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14793 15379
SGD 19734 20016 20535
THB 718 782 836
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16749 16849 17457
CAD 18469 18569 19174
CHF 32649 32679 33553
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30105 30135 31161
GBP 34642 34692 35805
HKD 0 3390 0
JPY 169.31 169.81 176.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14918 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20753
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14660000 14660000 14860000
SBJ 13000000 13000000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,172 26,222 26,352
USD20 26,172 26,222 26,352
USD1 23,844 26,222 26,352
AUD 16,796 16,896 18,013
EUR 30,257 30,257 31,576
CAD 18,418 18,518 19,835
SGD 19,976 20,126 20,596
JPY 169.86 171.36 175.94
GBP 34,738 34,888 35,661
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 14:00