Tin tức kinh tế ngày 2/7: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD

22:23 | 02/07/2024

367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD; UOB giữ dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6% trong năm nay; PMI ngành sản xuất tăng mạnh lên 54,7 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.
Tin tức kinh tế ngày 2/7: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD
Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước đứng yên

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2334,15 USD/ounce, tăng 6,84 USD so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Chứng khoán tăng hơn 15 điểm

Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục trải qua một phiên giao dịch với thanh khoản dao động ở vùng thấp, chỉ gần 16.000 tỷ đồng trên quy mô cả 3 sàn. Tín hiệu tích cực hôm nay là áp lực bán đã cạn kiệt, qua đó tạo điều kiện cho dòng tiền bắt đáy vực dậy chỉ số.

Kết phiên, VN Index tăng 15,23 điểm (+1,21%) lên mức 1.269,79 điểm; HNX Index tăng 2,24 điểm (+0,94%) lên 240,8 điểm; UPCoM Index tăng 0,28 điểm (+0,28%) lên 97,58 điểm.

Toàn thị trường hôm nay ghi nhận 535 mã tăng (gồm 29 mã tăng trần), 812 mã giữ tham chiếu và 259 mã giảm (gồm 18 mã giảm sàn).

Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD

Thông tin mới nhất từ Tổng cục Thống kê, nửa đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 27,8 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 67 tỷ USD, tăng 34,7%. Nửa đầu năm, nhập siêu từ Trung Quốc đạt 39,2 tỷ USD, tăng 67,9%.

Theo Bộ Công Thương, bất chấp những diễn biến khó khăn của kinh tế, thương mại toàn cầu, xung đột địa chính trị, thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đang phục hồi ấn tượng.

Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất, thị trường nhập khẩu lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.

6 tháng đầu năm, xuất khẩu sầu riêng ước thu về 1,5 tỷ USD

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sầu riêng trong tháng 5 đạt 450 triệu USD, tăng 107% so với tháng trước và 34% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 5 tháng đầu năm, mặt hàng này xuất khẩu đạt 919 triệu USD, tăng hơn 74% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sầu riêng tiếp tục dẫn đầu kim ngạch trong nhóm rau quả xuất khẩu. Hiện kim ngạch sầu riêng gấp 3,5 lần so với thanh long, loại quả từng giữ vị trí hàng đầu trong nhóm rau quả xuất khẩu.

Ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, cho biết Trung Quốc vẫn tăng mua sầu riêng Việt Nam đều đặn. Ước tính trong tháng 6, lượng sầu riêng xuất khẩu sẽ đạt 600 triệu USD, nâng tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm lên 1,5 tỷ USD.

UOB giữ dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6% trong năm nay

Bộ phận nghiên cứu thị trường và kinh tế toàn cầu UOB vừa công bố báo cáo tăng trưởng kinh tế Việt Nam quý II/2024, trong đó ghi nhận những tín hiệu tích cực của nền kinh tế nửa đầu năm.

Cụ thể, UOB cho biết tăng trưởng GDP thực tế quý II đã vượt dự báo của tổ chức này, đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với quý I, tổng cộng nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng 6,42% so với cùng kỳ trong nửa đầu năm nay, vượt xa mức 3,84% trong nửa đầu năm 2023.

“Kết quả khả quan này mở ra tín hiệu tích cực cho thời gian còn lại của năm nay sau năm 2023 đầy thử thách”, các chuyên gia phân tích tại UOB nhận định.

PMI ngành sản xuất tăng mạnh lên 54,7 điểm

Theo số liệu vừa được S&P Global công bố, chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam đã tăng mạnh lên 54,7 điểm trong tháng 6/2024, so với mức 50,3 điểm của tháng 5/2024, không chỉ cho thấy sức khỏe ngành sản xuất cải thiện tháng thứ ba liên tiếp, mà còn cho thấy các điều kiện kinh doanh đã mạnh lên đáng kể.

Theo S&P Global, sự tăng trưởng của cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới là hai yếu tố đã góp phần giúp các điều kiện kinh doanh ở Việt Nam cải thiện mạnh mẽ. Đặc biệt, số lượng đơn đặt hàng mới đã tăng mạnh nhất kể từ tháng 3/2011.

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục; Tín dụng bất động sản bật tăng; Tiền vào chứng khoán chạm đáy 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,150 75,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 75,000
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 05/07/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.400 76.000
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.400 76.000
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.400 76.000
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.400 76.000
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.400 76.000
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.400
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.300 75.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.080 56.480
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.680 44.080
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.990 31.390
Cập nhật: 05/07/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 7,590
Trang sức 99.9 7,385 7,580
NL 99.99 7,400
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,630
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 05/07/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,400 76,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,400 76,100
Nữ Trang 99.99% 74,300 75,300
Nữ Trang 99% 72,554 74,554
Nữ Trang 68% 48,859 51,359
Nữ Trang 41.7% 29,053 31,553
Cập nhật: 05/07/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,640.39 16,808.48 17,347.67
CAD 18,189.34 18,373.07 18,962.45
CHF 27,524.30 27,802.33 28,694.18
CNY 3,427.37 3,461.99 3,573.58
DKK - 3,612.63 3,750.97
EUR 26,744.11 27,014.25 28,210.45
GBP 31,595.18 31,914.33 32,938.09
HKD 3,174.59 3,206.66 3,309.52
INR - 303.89 316.04
JPY 152.72 154.27 161.64
KRW 15.90 17.67 19.27
KWD - 82,797.85 86,107.77
MYR - 5,343.59 5,460.12
NOK - 2,361.47 2,461.73
RUB - 273.57 302.84
SAR - 6,762.79 7,033.14
SEK - 2,377.33 2,478.26
SGD 18,330.54 18,515.70 19,109.65
THB 613.86 682.07 708.19
USD 25,213.00 25,243.00 25,463.00
Cập nhật: 05/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,745 17,375
CAD 18,080 18,340 18,991
CHF 27,832 27,937 28,704
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,951 28,205
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.58
KRW 16.61 17.41 20
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,243 25,243 25,463
Cập nhật: 05/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 26,920.00 27,028.00 28,226.00
GBP 31,762.00 31,954.00 32,934.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 27,709.00 27,820.00 28,688.00
JPY 153.86 154.48 161.74
AUD 16,768.00 16,835.00 17,342.00
SGD 18,466.00 18,540.00 19,090.00
THB 677.00 680.00 708.00
CAD 18,322.00 18,396.00 18,940.00
NZD 0.00 15,302.00 15,809.00
KRW 0.00 17.64 19.27
Cập nhật: 05/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25266 25266 25463
AUD 16888 16938 17443
CAD 18471 18521 18977
CHF 27944 27994 28547
CNY 0 3465.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27214 27264 27974
GBP 32182 32232 32892
HKD 0 3265 0
JPY 155.66 156.16 160.69
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9684 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18612 18662 19223
THB 0 654.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 05/07/2024 01:02