Tin tức kinh tế ngày 2/7: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD

22:23 | 02/07/2024

702 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD; UOB giữ dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6% trong năm nay; PMI ngành sản xuất tăng mạnh lên 54,7 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.
Tin tức kinh tế ngày 2/7: Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD
Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước đứng yên

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2334,15 USD/ounce, tăng 6,84 USD so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/7.

Chứng khoán tăng hơn 15 điểm

Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục trải qua một phiên giao dịch với thanh khoản dao động ở vùng thấp, chỉ gần 16.000 tỷ đồng trên quy mô cả 3 sàn. Tín hiệu tích cực hôm nay là áp lực bán đã cạn kiệt, qua đó tạo điều kiện cho dòng tiền bắt đáy vực dậy chỉ số.

Kết phiên, VN Index tăng 15,23 điểm (+1,21%) lên mức 1.269,79 điểm; HNX Index tăng 2,24 điểm (+0,94%) lên 240,8 điểm; UPCoM Index tăng 0,28 điểm (+0,28%) lên 97,58 điểm.

Toàn thị trường hôm nay ghi nhận 535 mã tăng (gồm 29 mã tăng trần), 812 mã giữ tham chiếu và 259 mã giảm (gồm 18 mã giảm sàn).

Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc gần cán mốc 100 tỷ USD

Thông tin mới nhất từ Tổng cục Thống kê, nửa đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 27,8 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 67 tỷ USD, tăng 34,7%. Nửa đầu năm, nhập siêu từ Trung Quốc đạt 39,2 tỷ USD, tăng 67,9%.

Theo Bộ Công Thương, bất chấp những diễn biến khó khăn của kinh tế, thương mại toàn cầu, xung đột địa chính trị, thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đang phục hồi ấn tượng.

Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất, thị trường nhập khẩu lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.

6 tháng đầu năm, xuất khẩu sầu riêng ước thu về 1,5 tỷ USD

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sầu riêng trong tháng 5 đạt 450 triệu USD, tăng 107% so với tháng trước và 34% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 5 tháng đầu năm, mặt hàng này xuất khẩu đạt 919 triệu USD, tăng hơn 74% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sầu riêng tiếp tục dẫn đầu kim ngạch trong nhóm rau quả xuất khẩu. Hiện kim ngạch sầu riêng gấp 3,5 lần so với thanh long, loại quả từng giữ vị trí hàng đầu trong nhóm rau quả xuất khẩu.

Ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, cho biết Trung Quốc vẫn tăng mua sầu riêng Việt Nam đều đặn. Ước tính trong tháng 6, lượng sầu riêng xuất khẩu sẽ đạt 600 triệu USD, nâng tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm lên 1,5 tỷ USD.

UOB giữ dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6% trong năm nay

Bộ phận nghiên cứu thị trường và kinh tế toàn cầu UOB vừa công bố báo cáo tăng trưởng kinh tế Việt Nam quý II/2024, trong đó ghi nhận những tín hiệu tích cực của nền kinh tế nửa đầu năm.

Cụ thể, UOB cho biết tăng trưởng GDP thực tế quý II đã vượt dự báo của tổ chức này, đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với quý I, tổng cộng nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng 6,42% so với cùng kỳ trong nửa đầu năm nay, vượt xa mức 3,84% trong nửa đầu năm 2023.

“Kết quả khả quan này mở ra tín hiệu tích cực cho thời gian còn lại của năm nay sau năm 2023 đầy thử thách”, các chuyên gia phân tích tại UOB nhận định.

PMI ngành sản xuất tăng mạnh lên 54,7 điểm

Theo số liệu vừa được S&P Global công bố, chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam đã tăng mạnh lên 54,7 điểm trong tháng 6/2024, so với mức 50,3 điểm của tháng 5/2024, không chỉ cho thấy sức khỏe ngành sản xuất cải thiện tháng thứ ba liên tiếp, mà còn cho thấy các điều kiện kinh doanh đã mạnh lên đáng kể.

Theo S&P Global, sự tăng trưởng của cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới là hai yếu tố đã góp phần giúp các điều kiện kinh doanh ở Việt Nam cải thiện mạnh mẽ. Đặc biệt, số lượng đơn đặt hàng mới đã tăng mạnh nhất kể từ tháng 3/2011.

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục; Tín dụng bất động sản bật tăng; Tiền vào chứng khoán chạm đáy 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 17:00