Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

21:21 | 01/07/2024

666 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục; Tín dụng bất động sản bật tăng; Tiền vào chứng khoán chạm đáy 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục
Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2327,31 USD/ounce, tăng 0,62 USD so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Kinh tế TP HCM đang tăng trưởng chậm lại

Theo báo cáo của UBND TP HCM, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) trong 6 tháng đầu năm 2024 ước tăng 6,46% so với cùng kỳ năm 2023.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự khởi sắc nhưng chưa bền vững, tăng trưởng chung của TP HCM trong quý II/2024 có dấu hiệu chững lại.

Đây là nhận định của các sở ngành và chuyên gia tại cuộc họp kinh tế-xã hội tháng 6, sơ kết 6 tháng đầu năm của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra chiều 1/7.

Tín dụng bất động sản bật tăng

Hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn duy trì mức lãi suất cho vay mua nhà, đất với mức lãi suất thấp. Đây là lợi thế rất lớn cho thị trường bất động sản hiện nay.

Tại nhóm ngân hàng Big 4 gồm: Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV, mức lãi suất cho vay mua nhà, đất dao động từ 5-7%/năm. Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, lãi suất vay mua nhà dao động từ hơn 4 - 8%/năm.

Báo cáo tài chính quý I/2024 cho thấy dư nợ cho vay bất động sản tại các ngân hàng vẫn tăng. Thực tế nhu cầu mua bất động sản nhà ở vẫn rất lớn.

Những yếu tố thuận lợi về cơ chế chính sách sẽ thúc đẩy thị trường bất động sản duy trì những điểm tích cực, tạo điều kiện để phục hồi và tăng trưởng trở lại.

Hơn 5,5 triệu tấn xăng dầu được nhập khẩu trong nửa đầu năm 2024

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Thống kê (GSO), Việt Nam nhập khẩu 900.000 tấn xăng dầu với giá trị 675 triệu USD trong tháng 6/2024, giảm 14,1% về lượng và giảm 10,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu 5,54 triệu tấn xăng dầu, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch đạt 4,47 tỷ USD, tăng 7,4%.

Về thị trường, theo số liệu công bố mới nhất của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2024 Việt Nam nhập khẩu xăng dầu từ 5 thị trường chính. Trong đó, Malaysia là thị trường cung cấp xăng dầu nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam với 1,41 triệu tấn, tăng tới 112% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền vào chứng khoán chạm đáy 5 tháng

Trong phiên giao dịch đầu tiên của tháng 7 và quý II, thanh khoản trên HoSE chỉ nhỉnh hơn 13.000 tỷ đồng, thấp nhất kể từ cuối tháng 1.

Sau phiên điều chỉnh gần 14 điểm vào cuối tuần trước, thị trường chứng khoán Việt Nam rơi vào trạng thái thận trọng trong ngày 1/7. Điểm nổi bật là lực cung đã hạ nhiệt rõ rệt và chỉ gây áp lực mang tính thăm dò.

Chỉ số chính dao động trong biên độ hẹp nhưng phần lớn nằm dưới tham chiếu. Phải đến gần cuối phiên, sự gia tăng của dòng tiền mua chủ động mới vực dậy thị trường và đưa chỉ số quay trở lại trên mốc 1.250 điểm.

Kết phiên, VN-Index phục hồi 9,24 điểm (+0,74%) lên mốc 1.254,56 điểm; HNX-Index tăng 0,98 điểm (+0,41%) lên mốc 238,56 điểm; UPCoM-Index ngược chiều giảm 0,24 điểm (0,24%) xuống mốc 97,3 điểm.

Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, nửa đầu năm nay, xuất khẩu tôm mang về hơn 1,6 tỷ USD, cao hơn 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tôm chân trắng đạt gần 1,2 tỷ USD, tăng nhẹ 3%, tôm sú đạt trên 200 triệu USD, giảm 10%. Riêng xuất khẩu tôm hùm tăng mạnh gấp 57 lần so với cùng kỳ đạt hơn 130 triệu USD.

Hiện Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất đối với tôm hùm của Việt Nam, chiếm đến 98 - 99%. Theo các chuyên gia, việc Trung Quốc ồ ạt gom mua tôm hùm Việt khiến xuất khẩu mặt hàng này nửa năm 2024 tăng gấp 57 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 30/6: Xuất khẩu gạo mang về gần 3 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 30/6: Xuất khẩu gạo mang về gần 3 tỷ USD

Xuất khẩu gạo mang về gần 3 tỷ USD; Tiêu dùng trong nước phục hồi nhưng tăng trưởng thấp; Người Việt tăng mạnh mua sắm online… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:45