Thông tin “đen đủi” lại đeo bám công ty nhà Cường đôla

14:09 | 08/07/2019

691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh không mấy thuận lợi thì Quốc Cường Gia Lai lại vừa nhận thông tin phải bán nhà ở hình thành trong tương lai đối với 725 căn hộ Khối A Khu IV thuộc Dự án Khu dân cư Ven sông (Lavida Plus).

Ngay trong phiên giao dịch sáng đầu tuần (8/7), các chỉ số đã diễn biến đầy bất lợi: VN-Index mất 5,96 điểm tương ứng 0,61% còn 969,38 điểm còn HNX-Index mất 0,45 điểm tương ứng 0,43% còn 103,92 điểm.

Thị trường bị bao trùm bởi sắc đỏ, số lượng mã giảm giá áp đảo so với phía tăng. Có tổng cộng 316 mã giảm giá và 31 giảm sàn trên toàn thị trường trong phiên sáng nay so với 181 mã tăng và 30 mã tăng trần.

Thanh khoản có phần cải thiện nhẹ trên HSX song lại “mất hút” trên sàn Hà Nội. Cụ thể, khối lượng giao dịch tại HSX đạt 93,77 triệu cổ phiếu tương ứng 1.680,51 tỷ đồng và trên HNX là 7,27 triệu cổ phiếu tương ứng 124,08 tỷ đồng.

Phiên sáng nay, VHM giảm giá và đã tác động rất tiêu cực tới VN-Index. Riêng mã này đã khiến chỉ số chính bị sụt mất 1,29 điểm. Bên cạnh đó, VCB, VNM, MSN, TCB và VIC cũng có ảnh hưởng xấu đến diễn biến thị trường.

HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai, rất bất ngờ, lại đang là mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index bên cạnh REE, PPC, PVT… song, tác động của các mã này là không đáng kể.

Thông tin “đen đủi” lại đeo bám công ty nhà Cường đôla
Diễn biến cổ phiếu QCG trong vòng 3 tháng trở lại đây

Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai sáng nay giảm nhẹ 0,23% còn 4.350 đồng/cổ phiếu. Cuối tuần trước, mã này cũng vừa mới đánh mất 2,68% giá trị. Xu hướng giảm của mã này trong 3 tháng trở lại đây là khá rõ ràng và cho đến nay đã mất gần 20% giá trị. Mức giá của QCG có nguy cơ tiến gần đến đáy của hồi đầu năm (3.990 đồng).

Trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh không mấy khởi sắc, cổ đông Quốc Cường Gia Lai lại vừa phải đón nhận thông tin bất lợi. Theo đó, Sở Xây dựng TPHCM vừa hủy bỏ văn bản về việc cho Quốc Cường Gia Lai bán nhà ở hình thành trong tương lai đối với 725 căn hộ Khối A Khu IV thuộc Dự án Khu dân cư Ven sông (Lavida Plus).

Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 một phần Khu IV Dự án Khu dân cư Ven sông do Ban Quản lý Khu Nam phê duyệt vào ngày 13/01/2017, Khối A của dự án cao 33 tầng với tổng số 725 căn hộ, Khối B (không có chức năng ở) cũng cao 33 tầng và tổng số căn hộ là 487 căn.

Dự án này do Công ty TNHH MTV Đầu tư và Xây dựng Tân Thuận chuyển nhượng cho Quốc Cường Gia Lai vào ngày 23/11/2017.

Đến ngày 23/01/2018, Ban Quản lý Khu Nam phê duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 một phần dự án nói trên. Nội dung điều chỉnh là hoán đổi vị trí công trình Khối A và Khối B. Quốc Cường Gia Lai sẽ đầu tư xây dựng Khối B thay vì Khối A tại vị trí cũ.

Do điều chỉnh quy hoạch Khối A nên nội dung dự án đã thay đổi, pháp lý dự án phải điều chỉnh bổ dung, điều kiện huy động vốn không còn đảm bảo.

Theo đó, Ban Quản lý Khu Nam đề nghị Quốc Cường Gia Lai ngừng việc huy động vốn Khối A. Sau khi hoàn tất điều chỉnh bổ sung các thủ tục đầu tư xây dựng và có văn bản xác nhận lại của Sở Xây dựng thì tập đoàn của gia đình bà Nguyễn Thị Như Loan mới được tiếp tục thực hiện huy động vốn theo quy định.

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong báo cáo chiến lược cho tuần này vừa mới được VCBS phát hành, các chuyên gia đánh giá, sau những tuần dao động trồi sụt không có xu hướng rõ ràng trong tháng 6, VN-Index đã cho tín hiệu khởi sắc hơn về một xu hướng tăng mới trong tháng 7 với dòng tiền bắt đầu chú ý lại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn cũng như tạo được hiệu ứng lan tỏa tích cực trên bình diện toàn thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước cũng như thế giới bắt đầu phát đi những tín hiệu lạc quan hơn và mùa báo cáo kết quả kinh doanh nửa năm của các doanh nghiệp niêm yết đang đến gần, VCBS kỳ vọng nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình sẽ tiếp tục ghi nhận xu hướng tăng trong những phiên tới.

Theo đó, nhà đầu tư nên chú ý tích lũy những cổ phiếu có triển vọng kết quả kinh doanh tốt trong quý 2/2019 cũng như phần còn lại của năm 2019, đặc biệt là các ngành như ngân hàng, bất động sản khu công nghiệp,…

Theo Dân trí

Dự án khủng 270 ha trong thành phố, ông Phạm Nhật Vượng gây chú ý
Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai
Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Cổ phiếu đắt nhất sàn chứng khoán giảm 164.000 đồng trong phiên đầu tiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 13:00