Thời trang Việt - điểm yếu cốt tử

13:55 | 02/08/2017

2,158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa khi nào cơ hội dành cho các sinh viên ngành thời trang Việt Nam lại lớn như bây giờ. Thị trường may mặc Việt Nam với dân số lên tới 90 triệu người, là nơi lý tưởng để đáp ứng và cùng thúc đẩy ngành công nghiệp thời trang Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

Về năng lực sản xuất, hiện nay Việt Nam đã đứng trong Top 5 nước sản xuất hàng dệt may xuất khẩu của thế giới, với trị giá xuất khẩu năm 2017 dự kiến lên tới 30,5 tỉ USD. Do đó, việc đáp ứng sản phẩm cho một thị trường nội địa với mức cao là hết sức bình thường. Vấn đề ở đây là khâu thiết kế, marketing và phân phối của chúng ta chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường nội địa.

“Các sinh viên ngành thiết kế thời trang cần phải góp phần thúc đẩy thời trang Việt tiến lên phía trước” - ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) nói - “Các nhà thiết kế thời trang và sinh viên ngành thiết kế thời trang cần nỗ lực vào cuộc, dẫn dắt thiết kế tiến lên phía trước để chiếm lĩnh vị trí xứng đáng cho mình. Tương lai của ngành công nghiệp thời trang Việt Nam vừa là cơ hội, vừa là thách thức dành cho các nhà thiết kế trẻ”.

thoi trang viet diem yeu cot tu
Mẫu thiết kế của sinh viên ngành thời trang

Việt Nam hiện có lợi thế là nước đứng đầu trong khối ASEAN về quy mô xuất khẩu, sản xuất và phát triển thương hiệu thời trang của riêng mình. Đó là nền tảng vững chắc để chúng ta phát triển một nền công nghiệp thời trang đầy sức mạnh. Tuy nhiên, cũng theo ông Giang, chúng ta có những hạn chế cốt tử khiến nền công nghiệp thời trang Việt vẫn chỉ dừng lại ở ước mơ.

Trước hết, đó là Việt Nam vẫn đang thiếu hụt nguồn cung nguyên phụ liệu nội địa. Khâu xơ, sợi và khâu may phát triển tốt, nhưng khâu dệt nhuộm vải và sản xuất phụ liệu, bao bì lại yếu kém, nếu không muốn nói là hoàn toàn trắng. Những sản phẩm vải dệt thoi, yarn dyed (vải nhuộm sợi, rồi dệt), sản phẩm vải cho hàng thời trang nữ vẫn hoàn toàn thiếu hụt. Bên cạnh đó, trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 khi thế giới đã dịch chuyển lên phương thức thiết kế 3D, phòng trưng bày mẫu thiết kế ảo, thực hiện hàng cao cấp đơn chiếc bằng tự động hóa, thì chúng ta vẫn đang thiếu một tầm nhìn chiến lược, thiếu kế hoạch hành động để thay đổi bắt nhịp với nền sản xuất thế giới.

Ngay cả phương thức quản trị cũng đã dịch chuyển lên số hóa, liên kết giữa các khâu từ đặt hàng - thiết kế - sản xuất - phân phối… đều được quản trị thống nhất, chặt chẽ qua một trung tâm thông tin. Ở thời điểm này, Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào xây dựng được chiến lược phát triển công nghệ số hóa cho sản xuất kinh doanh thời trang. Đó là điểm yếu khiến chúng ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh ở tương lai gần. Một hạn chế vô cùng đáng tiếc nữa là, các sinh viên tốt nghiệp ngành thời trang và thiết kế thời trang chưa được tập hợp vào một “sân chơi” bài bản. Vì thế mỗi người phải tự thiết lập hệ thống của mình rất vất vả và tốn thời gian. Thiếu tính chiến lược trong phát triển nên cũng khó trong tư duy và tầm nhìn.

Hiện nay, thế giới đang xoay chuyển trục thời trang sang châu Á. Và đứng trước cơ hội lớn này các sinh viên thời trang cần nhanh chóng nắm bắt để trở nên lớn mạnh hơn, vững vàng hơn.

thoi trang viet diem yeu cot tu
Ông Vũ Đức Giang (thứ 2 từ phải sang) trao đổi với sinh viên và giảng viên ngành thời trang

Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam kể rằng, đã tới một nhà máy sản xuất vải hàng đầu của Italia có tuổi đời hơn 140 năm, nhưng lại chỉ sản xuất những mặt hàng cá biệt, được đặt riêng bởi các tỉ phú trên thế giới, có giá trị rất cao. Ông nhận thấy: “Chúng ta cần đào tạo sinh viên ngành thời trang, không chỉ thiết kế quần áo như xưa nay quan niệm, mà cần thiết kế từ sợi, vải trở đi. Đơn cử như vải để may đồng phục cho tiếp viên Hàng không Việt Nam, với thiết kế sợi 4 thành phần, phải đặt sợi từ nước ngoài do Việt Nam chưa thiết kế và sản xuất được loại sợi đó. Như vậy thật đáng tiếc”.

Để mơ ước đưa thương hiệu thời trang Việt Nam ra thế giới thành hiện thực, ngoài nỗ lực của các sinh viên ngành thời trang, còn cần các cơ sở đào tạo, bắt kịp sự phát triển, thay đổi của ngành mà thay đổi chương trình đào tạo, chuẩn bị hành trang vững vàng cho sinh viên trở thành những người chèo lái thông minh, đưa ngành công nghiệp thời trang tiến lên phía trước.

Ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas), Chủ tịch Liên đoàn thời trang châu Á:

thoi trang viet diem yeu cot tu

“Mỗi sinh viên ngành thiết kế thời trang hãy đặt câu hỏi cho chính mình, rằng trong giai đoạn phát triển từ 2020-2030, mình sẽ tìm được cơ hội gì, có đóng góp gì cho sự lớn mạnh của thời trang Việt Nam? Tại sao tới giờ phút này mà Việt Nam chưa có thành phố nào được mệnh danh là thành phố sáng tạo của ngành thời trang, dù thị trường tiêu thụ hàng may mặc đã vô cùng lớn. Chẳng lẽ chúng ta cứ để cho các thương hiệu thời trang ngoại tiến vào thị trường và dẫn dắt người tiêu dùng Việt?”.

Việt Quất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00