Thời Covid: Nữ đại gia kiếm đậm từ vàng, chủ khách sạn bán chuối, chạy taxi

07:42 | 23/08/2020

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh doanh thời dịch là bức tranh ảm đạm. Nhiều chủ khách sạn lâm vào đường cùng phải đi bán hoa quả, chạy taxi trả nợ, nhưng không ít đại gia lại ăn nên làm ra mùa dịch.

Chủ khách sạn bán chuối, chạy taxi trả nợ

Sau nửa năm cố gắng cầm cự, hàng loạt khách sạn 3 sao tại khu vực phố cổ Hà Nội đã phải đóng cửa. Nhất là khi Việt Nam tạm ngừng cấp thị thực cho người nước ngoài, ngành khách sạn Phố cổ gần như tê liệt. Do khách đặt phòng tại đây đa phần là khách quốc tế.

Thời Covid: Nữ đại gia kiếm đậm từ vàng, chủ khách sạn bán chuối, chạy taxi
Hàng loạt khách sạn 3 sao tại khu vực Phố cổ Hà Nội đã phải đóng cửa, dừng hoạt động.

Không có nguồn thu, nhưng vẫn phải chi trả một loạt chi phí như tiền thuê nhà, bảo trì, bảo dưỡng, điện, nước, bảo hiểm,…khiến cho 3 khách sạn chuẩn 3 sao tại Hoàn Kiếm (Hà Nội) của ông H.K.D phải đóng cửa 1 cơ sở, 1 cơ sở “đắp chiếu”.

Gánh nặng chi phí khiến ông D phải bán xe ô tô đang đi và đi bán chuối, nhãn để cầm cự, trả lương cho nhân viên. Tuy nhiên theo ông, đây cũng chỉ là biện pháp mang tính tạm thời.

Lâm vào tình cảnh tương tự ông D, ông K, chủ 1 khách sạn trên phố hàng Bạc còn phải đi làm taxi công nghệ để trả lãi ngân hàng.

Bà Cao Thị Ngọc Dung thu đậm từ vàng miếng

Tuần qua, cập nhật kết quả kinh doanh tháng 7 của Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) cho thấy, doanh nghiệp này của bà Cao Thị Ngọc Dung thu đậm từ vàng miếng.

Theo đó, doanh thu thuần trong tháng của PNJ đạt 1.307 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ. Điều này có nghĩa là cứ mỗi ngày, PNJ lại thu về hơn 42 tỷ đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 2,3% lên 55,4 tỷ đồng.

Như vậy, 7 tháng đầu năm, doanh thu thuần luỹ kế của PNJ đạt 9.053 tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý là trong đợt “bùng nổ” giá vàng vừa qua, doanh thu vàng miếng của PNJ tăng cực mạnh, tăng tới 59%. Tuy nhiên, PNJ lại không công bố con số tuyệt đối về doanh thu vàng miếng.

Cổ phiếu các đại gia Gia Lai bất ngờ gây "bão"

Trên thị trường chứng khoán tuần qua, cổ phiếu QCG của gia đình Cường đôla bất bất ngờ gây “bão” thị trường khi có phiên tăng thứ 2 và tăng trần lên 6.400 đồng. Giao dịch của mã này cũng tăng đột biến lên gần 2,2 triệu đơn vị.

Không kém cạnh là cặp cổ phiếu của bầu Đức , cả 2 mã của công ty Hoàng Anh Gia Lai và Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai cũng đều tăng trần.

Trong khi HAG của Hoàng Anh Gia Lai tăng trần lên 4.290 đồng/cổ phiếu thì HNG của HAGL Agrico cũng tăng trần lên 12.800 đồng. Và nếu HAG khớp lệnh 10,23 triệu cổ phiếu thì HNG được khớp 1,43 triệu cổ phiếu.

Cổ phiếu tăng trần bất chấp Hoàng Anh Gia Lai vẫn tiếp tục kinh doanh thua lỗ hợp nhất.

Theo đó, doanh thu đạt 647 tỷ đồng, tăng so với mức 512 tỷ đồng của quý 2/2019; lỗ sau thuế 65 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 728 tỷ đồng).

Còn về phía HAGL Agrico, công ty cũng đạt doanh thu tăng nhẹ so với cùng kỳ lên 499 tỷ đồng; lãi trước thuế hơn 7 tỷ đồng và lãi ròng lên tới trên 9 tỷ đồng do có lỗ thuộc về cổ đông không kiểm soát hơn 2 tỷ đồng.

Pacific Airlines có Tổng Giám đốc mới

Tuần qua, chiếc ghế Tổng Giám đốc của Pacific Airlines đã có chủ mới. Người được Hội đồng quản trị Vietnam Airlines bổ nhiệm là ông Đinh Văn Tuấn .

Ông Tuấn sinh ngày 10/09/1970, là Thạc sĩ kinh tế phát triển Đại học Kinh tế quốc dân hợp tác với Viện khoa học xã hội Hà Lan. Ông Tuấn gia nhập Vietnam Airlines từ năm 1996 và trải qua nhiều vị trí, chức vụ công tác khác nhau.

Trước đó, ông Tuấn giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm Điều hành khai thác của Vietnam Airlines.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,221 16,241 16,841
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,261 27,281 28,231
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,341 26,551 27,841
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,096 18,106 18,906
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 07:00