Thị trường hàng Tết: Doanh nghiệp lo sức mua yếu

18:29 | 04/11/2013

939 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến thời điểm hiện nay, hầy hết các doanh nghiệp đều đã chuẩn bị đầy đủ hàng hóa để phục vụ người dân mua sắm trong dịp Tếtnguyên đán. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp lo ngại sức mua hàng sẽ yếu hơn so với những năm trước.

Sẵn sàng nguồn cung

Chỉ còn hơn hai tháng nữa là sẽ đến Tết nguyên đán, tại thời điểm này, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu chuẩn bị cung ứng hàng tết ra thị trường. Tại TP HCM, ngay từ tháng 7, Sở Công Thương TP HCM đã chỉ đạo các doanh nghiệp có kế hoạch chi tiết về nguồn hàng cung ứng cho dịp Tết nguyên đán. Theo số liệu của Sở Công Thương thành phố, hiện nay khả năng cung ứng hàng hóa của các DN tăng bình quân 114% so với kế hoạch TP giao, trong đó lượng hàng trong chương trình tăng bình quân 69,4% so với kết quả thực hiện Tết Quý Tỵ 2013. Nhiều mặt hàng được chuẩn bị với số lượng lớn, khả năng chi phối từ 30% - 60% nhu cầu thị trường như dầu ăn (61,5%), đường (75,4%), thịt gia cầm (66%), trứng gia cầm (47,8%), thực phẩm chế biến (64,7%), thịt gia súc (32,2%).

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/112013/04/18/IMG_1777.jpg

Kinh tế khó khăn khiến doanh nghiệp lo sức mua hàng hóa Tết yếu

Tổng giá trị hàng hóa các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chuẩn bị sản xuất, dự trữ cho 2 tháng trước và sau tết tăng đến hơn 40%. Trong đó trên 50% hàng hóa nằm trong diện bình ổn giá của các doanh nghiệp. Đây là lượng hàng hóa lớn góp phần chi phối và  đẩy mạnh thị trường tết trong năm nay.

Năm nay, TP HCM không phân bố ngân sách cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất 0% để tham gia bình ổn giá dịp tết, tuy nhiên tổng giá trị lượng hàng hóa của các doanh nghiệp tham gia bình ổn vẫn tăng. Cụ thể là tổng giá trị hàng hóa bình ổn thị trường tết Giáp Ngọ của các doanh nghiệp trên địa bàn năm nay ước tính lên đến  4.901 tỷ đồng, tăng 1.879 tỷ đồng so với Tết Quý Tỵ.

Ngoài các doanh nghiệp sản xuất, hiện nay các đơn vị phân phối cũng đang nỗ lực lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động bán hàng tết. Tại các siêu thị, ước tính lượng hàng hóa bày bán trong dịp tết sẽ tăng gấp 2-3 lần. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng tăng cường củng cố hoạt động của các cửa hàng bình ổn giá tại các quận, huyện nhằm giúp người dân dễ

Theo bà Lê Ngọc Đào, Phó Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, tính đến nay, cơ bản các doanh nghiệp trên địa bàn đã sẵn sàng cho việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng các doanh nghiệp đều đã có sự cố gắng vượt bậc trong việc ổn định sản xuất và đầu tư cho thị trường hàng hóa tết.

Giữ giá bán ổn định

Dù lượng hàng hóa đã được doanh nghiệp chuẩn bị kĩ lưỡng, nhưng nhiều đơn vị vẫn lo lắng về sức hút của thị trường. Không ít doanh nghiệp vẫn bày tỏ lo ngại về sức mua của thị trường thời điểm cuối năm sẽ không như những năm trước.

Theo ông Văn Ðức Mười, Tổng giám đốc Vissan, với tình hình hiện nay thì rất khó để xác định được sức tiêu thụ hàng hóa tết. Tuy nhiên, để đảm bảo việc đáp ứng đầy đủ hàng hóa cho người dân trong dịp tết Vissan vẫn tăng lượng cung ứng hàng hóa tết. Theo đó, Vissan đã tăng mức dự trữ hàng tết của công ty lên 20% so với cùng kỳ năm trước. Bù lại, Vissan chủ động không tăng giá hầu hết các mặt hàng trong dịp tết. Đây được cho là chiến lược thu hút mãi lực của người dân của doanh nghiệp khi mùa tết cận kề.

Không chỉ Vissan mà nhiều doanh nghiệp trên địa bàn thành phố cũng tỏ ra lo lắng với sức mua của thị trường tết. Báo cáo của Sở Công Thương TP HCM cho thấy, mức tăng giá hàng hóa dịp tết của các doanh nghiệp chỉ nằm ở ngưỡng 5%, và tập trung chỉ ở một số mặt hàng đặc trung của mùa tết. Còn đại đa phần các mặt hàng thiết yếu vẫn được các doanh nghiệp giữ nguyên giá nhằm kích thích người dân chi tiêu mua sắm.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,267 16,287 16,887
CAD 18,212 18,222 18,922
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,342 26,552 27,842
GBP 31,246 31,256 32,426
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,801 14,811 15,391
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,142 18,152 18,952
THB 634.87 674.87 702.87
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 19:00