Thị trường bán lẻ Việt Nam mất dần sự hấp dẫn

11:00 | 05/12/2012

1,470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cùng với khó khăn của nền kinh tế những năm qua, thị trường bán lẻ Việt Nam đã mất dần sự hấp dẫn. Ngành bán lẻ Việt Nam tụt hạng lần thứ 4 liên tiếp, rơi từ vị trí số 1 năm 2008 xuống vị trí thứ 32 năm 2012 trong bảng xếp hạng “Chỉ số thường niên về thị trường bán lẻ toàn cầu”.

Thông tin được đưa ra tại hội nghị “Bán lẻ 2012 chung sức kích cầu mua sắm cuối năm” tổ chức tại TP HCM ngày 4/12.

Lý giải về trượt dốc của thị trường bán lẻ Việt Nam giới kinh doanh cho rằng, hệ thống phân phối yếu kém, giá mặt bằng đắt đỏ được xem là những yếu tố khiến thị trường bán lẻ của Việt Nam bị mất điểm nghiêm trọng.

Năm 2008, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh, thu hút đầu tư nước ngoài cao, đặc biệt là người tiêu dùng thuộc hàng trẻ nhất châu Á và ngày càng mạnh tay chi tiêu.

Trong những năm gần đây, thị trường bán lẻ của Việt Nam xấu đi, xuống hàng thứ 6 năm 2009, thứ 14 năm 2010, thứ 23 năm 2011 và thứ 32 năm 2012. Các nhà đầu tư đánh giá thị trường bán lẻ Việt Nam còn nhiều rào cản như: những bất ổn của tình hình kinh tế vĩ mô, thủ tục cấp giấy phép còn nhiêu khê, sức mua trên thị trường giảm, quy hoạch thị trường bán lẻ không đồng bộ, chất lượng chuỗi cung ứng kém, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp…

Ông Huỳnh Phước Cường - Giám đốc Dịch vụ các nhà bán lẻ, Công ty GFK Việt Nam cho biết: Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của thị trường điện tử lần đầu tiên có xu hướng giảm trong suốt 5 - 6 năm qua. Chỉ có thiết bị gia dụng có giá trị tăng trưởng dương, còn tất cả các mặt hàng khác đều giảm.

Trong top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương: xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 400 chủ yếu là các nhà bán lẻ của Nhật, sau đó là các nước: New Zealand, Australia, Hàn Quốc; đồng thời, trong số này chỉ có khoảng 20 nhà bán lẻ chiếm vị trí đa số trên toàn cầu. Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn được đánh giá là nhỏ.

Tuy nhiên, theo ông Steven H L Goh - Chủ tịch Retail Asia Publishing, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn giữ được sự sôi động. Việt Nam vẫn còn nhiều không gian để phát triển thị trường bán lẻ. Sự nỗ lực của các nhà bán lẻ nhằm nâng cao năng lực quản lý, bán hàng và dịch vụ đang góp phần thúc đẩy những tiềm năng của thị trường bán lẻ Việt Nam.

Thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển

Các chuyên gia cũng cho rằng, năm 2013, tín hiệu tăng trưởng của ngành bán lẻ sẽ lạc quan hơn, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển do sức mua của thị trường Việt Nam vẫn rất lớn vì có đến 50% dân số dưới 30 tuổi.

Theo dự báo của GFK, trong năm 2013 nhiều sản phẩm điện máy điện tử tăng trưởng so với năm 2012 như: Máy chụp hình kỹ thuật số, ti vi LCD/LED, máy giặt, máy lạnh, tủ lạnh, laptop sẽ có tốc độ tăng trưởng khoảng 10 – 15%. Đặc biệt, điện thoại thế hệ thông minh có thể tăng trưởng trên 100%.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 22:45