Thị trường bán lẻ Việt Nam mất dần sự hấp dẫn

11:00 | 05/12/2012

1,467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cùng với khó khăn của nền kinh tế những năm qua, thị trường bán lẻ Việt Nam đã mất dần sự hấp dẫn. Ngành bán lẻ Việt Nam tụt hạng lần thứ 4 liên tiếp, rơi từ vị trí số 1 năm 2008 xuống vị trí thứ 32 năm 2012 trong bảng xếp hạng “Chỉ số thường niên về thị trường bán lẻ toàn cầu”.

Thông tin được đưa ra tại hội nghị “Bán lẻ 2012 chung sức kích cầu mua sắm cuối năm” tổ chức tại TP HCM ngày 4/12.

Lý giải về trượt dốc của thị trường bán lẻ Việt Nam giới kinh doanh cho rằng, hệ thống phân phối yếu kém, giá mặt bằng đắt đỏ được xem là những yếu tố khiến thị trường bán lẻ của Việt Nam bị mất điểm nghiêm trọng.

Năm 2008, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh, thu hút đầu tư nước ngoài cao, đặc biệt là người tiêu dùng thuộc hàng trẻ nhất châu Á và ngày càng mạnh tay chi tiêu.

Trong những năm gần đây, thị trường bán lẻ của Việt Nam xấu đi, xuống hàng thứ 6 năm 2009, thứ 14 năm 2010, thứ 23 năm 2011 và thứ 32 năm 2012. Các nhà đầu tư đánh giá thị trường bán lẻ Việt Nam còn nhiều rào cản như: những bất ổn của tình hình kinh tế vĩ mô, thủ tục cấp giấy phép còn nhiêu khê, sức mua trên thị trường giảm, quy hoạch thị trường bán lẻ không đồng bộ, chất lượng chuỗi cung ứng kém, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp…

Ông Huỳnh Phước Cường - Giám đốc Dịch vụ các nhà bán lẻ, Công ty GFK Việt Nam cho biết: Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của thị trường điện tử lần đầu tiên có xu hướng giảm trong suốt 5 - 6 năm qua. Chỉ có thiết bị gia dụng có giá trị tăng trưởng dương, còn tất cả các mặt hàng khác đều giảm.

Trong top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương: xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 400 chủ yếu là các nhà bán lẻ của Nhật, sau đó là các nước: New Zealand, Australia, Hàn Quốc; đồng thời, trong số này chỉ có khoảng 20 nhà bán lẻ chiếm vị trí đa số trên toàn cầu. Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn được đánh giá là nhỏ.

Tuy nhiên, theo ông Steven H L Goh - Chủ tịch Retail Asia Publishing, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn giữ được sự sôi động. Việt Nam vẫn còn nhiều không gian để phát triển thị trường bán lẻ. Sự nỗ lực của các nhà bán lẻ nhằm nâng cao năng lực quản lý, bán hàng và dịch vụ đang góp phần thúc đẩy những tiềm năng của thị trường bán lẻ Việt Nam.

Thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển

Các chuyên gia cũng cho rằng, năm 2013, tín hiệu tăng trưởng của ngành bán lẻ sẽ lạc quan hơn, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển do sức mua của thị trường Việt Nam vẫn rất lớn vì có đến 50% dân số dưới 30 tuổi.

Theo dự báo của GFK, trong năm 2013 nhiều sản phẩm điện máy điện tử tăng trưởng so với năm 2012 như: Máy chụp hình kỹ thuật số, ti vi LCD/LED, máy giặt, máy lạnh, tủ lạnh, laptop sẽ có tốc độ tăng trưởng khoảng 10 – 15%. Đặc biệt, điện thoại thế hệ thông minh có thể tăng trưởng trên 100%.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00