Thấy gì từ hơn 7.100 xe ôtô nhập khẩu vào Việt Nam trong nửa đầu tháng 4/2019?

09:16 | 23/04/2019

1,017 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong nửa đầu tháng 4/2019, đã có hơn 7.100 chiếc ôtô được nhập khẩu vào Việt Nam, với trị giá lên tới gần 140 triệu USD. Trong đó, có tới gần 5.900 xe dưới 9 chỗ, bởi xe lắp ráp trong nước vẫn chưa đủ số lượng đáp ứng nhu cầu dù đã quá nhiều sự hỗ trợ từ chính sách.
thay gi tu hon 7100 xe oto nhap khau vao viet nam trong nua dau thang 42019
Một bãi tập kết xe nhập khẩu tại Hà Nội

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 4 năm nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam đã chi 139,7 triệu USD để đưa về 7.101 ôtô, nâng tổng số xe nhập khẩu kể từ đầu năm lên 46.974 xe, trị giá 1,022 tỉ USD.

Đáng quan tâm trong số trên có tới 5.880 xe du lịch từ 9 chỗ trở xuống, trị giá 97,45 triệu USD được đưa về chỉ trong 15 ngày đầu tháng 4 (từ 1 - 15/4/2019). Và cho dù số lượng này cao hơn so với nửa đầu tháng 3/2019 (đạt 5.790 chiếc), nhưng giá trị lại tăng, đạt 117,4 triệu USD (số liệu TCHQ).

Trong khi đó, ở phân khúc xe tải (bao gồm cả xe bán tải), thị trường Việt Nam đã đón nhận thêm 979 chiếc cập cảng, với trị giá đạt 28,2 triệu USD, nâng tổng số xe nhập khẩu kể từ đầu năm lên con số 12.441 xe, cùng trị giá đạt 276,6 triệu USD.

Ngoài ra, trong nửa đầu tháng 4/2019 này, các doanh nghiệp kinh doanh ôtô tại Việt Nam đã chi hơn 161,5 triệu USD để nhập khẩu linh kiện và phụ tùng, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu ở mảng này kể từ đầu năm lên tới 1,14 tỉ USD.

thay gi tu hon 7100 xe oto nhap khau vao viet nam trong nua dau thang 42019
Phân khúc xe bán tải tại Việt Nam phụ thuộc hoàn toàn vào công xưởng Thái Lan.

Cũng trong thời gian này, đã có 32,5 triệu USD được các doanh nghiệp kinh doanh xe máy tại Việt Nam sử dụng để nhập khẩu xe và phụ tùng (nâng tổng số hàng hoá nhập khẩu kể từ đầu năm lên 207,6 triệu USD). Dự báo, số lượng này tới đây sẽ còn tăng lên, khi mà ngày càng có nhiều hãng xe mở thêm đại lí, nối dài danh mục sản phẩm bằng việc nhập khẩu nguyên chiếc (các thương hiệu xe thể thao phân khối lớn).

Kết thúc quý I/2019 vừa qua, thị trường ôtô Việt Nam đã chi hơn 883 triệu USD để nhập khẩu khoảng 39.000 chiếc ôtô các loại, tăng 8,5 lần so với cùng kì năm 2018. Trong đó, nhiều nhất là nhập khẩu từ Thái Lan, với gần 26.000 xe, trị giá gần 517 triệu USD, tiếp theo là Indonesia với hơn 9.000 xe nhập khẩu, trị giá 143,7 triệu USD.

Theo Dân trí

thay gi tu hon 7100 xe oto nhap khau vao viet nam trong nua dau thang 42019

Xe nhập từ Thái Lan tăng, từ Indonesia giảm mạnh, thị trường vẫn "khan hàng"
thay gi tu hon 7100 xe oto nhap khau vao viet nam trong nua dau thang 42019

Xe ôtô nhập khẩu tăng ‘đột biến’: Nên mừng hay lo?
thay gi tu hon 7100 xe oto nhap khau vao viet nam trong nua dau thang 42019

Ôtô nhập khẩu sẽ áp giá tính thuế mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 21:45