Tham vọng “ông trùm” và kế hoạch lãi sốc của đại gia Lê Văn Quang

14:02 | 19/06/2020

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lên kế hoạch doanh thu năm 2020 giảm 11% nhưng “ông trùm” ngành tôm vẫn đặt mục tiêu lãi gấp đôi. Đại gia Lê Văn Quang còn lộ tham vọng lập sàn giao dịch tôm, robot hoá sản xuất.

Thị trường chứng khoán sáng nay chuyển biến tích cực với trạng thái tăng điểm bao trùm cả 3 sàn giao dịch. VN-Index tăng 4,75 điểm tương ứng 0,56% lên 860,02 điểm; HNX-Index tăng 1,29 điểm tương ứng 1,14% lên 114,02 điểm và UPCoM-Index tăng 0,35 điểm tương ứng 0,64% lên 56,12 điểm.

Thanh khoản vẫn cầm chừng cho thấy tâm lý nhà đầu tư nhìn chung hãy còn thận trọng. Toàn sàn HSX ghi nhận có 230,33 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.449,39 tỷ đồng và đạt 26,51 triệu cổ phiếu tương ứng 243,74 tỷ đồng trên HNX. Thanh khoản sàn UPCoM đạt 21,36 triệu cổ phiếu tương ứng 132,15 tỷ đồng.

Tham vọng “ông trùm” và kế hoạch lãi sốc của đại gia Lê Văn Quang
ITA và HQC là hai mã có thanh khoản đột biến trong sáng nay

Sắc xanh bao trùm thị trường. Cả 3 sàn có tới 443 mã tăng giá, 69 mã tăng trần, áp đảo hoàn toàn so với 232 mã giảm, 30 mã giảm sàn.

Nhiều cổ phiếu vốn hoá lớn cũng đã hồi phục. Trong đó, hai ông lớn ngành bia là SAB của Sabeco tăng 1.700 đồng lên 168.000 đồng, BHN của Habeco tăng 1.900 đồng lên 54.900 đồng. Bên cạnh đó, BID cũng tăng 700 đồng lên 41.200 đồng, MWG, VIC, VNM, HPG, VCB, VPB, MSN đều đạt được trạng thái tăng giá.

Trong sáng nay, HQC của Địa ốc Hoàng Quân và ITA của Tân Tạo đã hồi phục mạnh. Nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu đã kết thúc hoạt động chốt lời và đẩy giá tăng trở lại. ITA tăng trần lên 5.300 đồng còn HQC cũng đạt được trạng thái tăng, đạt 2.080 đồng.

Thanh khoản tại hai mã này rất cao. HQC đang là mã được khớp lệnh mạnh nhất thị trường, khối lượng khớp chỉ trong phiên sáng đã lên tới 44,86 triệu cổ phiếu trong khi tại ITA là 38,4 triệu đơn vị.

Ở chiều ngược lại, VHM của Vinhomes, VRE của Vincom Retail, HVN của Vietnam Airlines , VJC của Vietjet Air vẫn đang giảm giá.

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu MPC của Thuỷ sản Minh Phú tăng 1,52% lên 26.800 đồng. Doanh nghiệp này vừa công bố tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 với kế hoạch doanh thu năm 2020 giảm 11% xuống còn 15.206 tỷ đồng nhưng mục tiêu lợi nhuận trước thuế lại dự kiến tăng gấp đôi lên 994 tỷ đồng.

Thông tin đáng chú ý là “vua tôm” Lê Văn Quang đang hướng đến việc xây dựng sàn giao dịch tôm đầu tiên tại Việt Nam nhằm thúc đẩy xúc tiến và thương mại. Công ty này cũng có kế hoạch xây dựng nhà máy chế biến Minh Phú Thuận Yên với mô hình tự động hoá, robot hoá vào khâu sản xuất; phối hợp cùng Vietnam Food xử lý toàn bộ phụ phẩm trong khu phức hợp.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN), thị trường có thể sẽ tiếp tục đi ngang quanh mức 850 điểm của VN-Index và thanh khoản sẽ cải thiện nhờ vào hoạt động cơ cấu danh mục của hai quỹ ETF.

Điểm tiêu cực là dòng tiền vẫn đang suy yếu và tâm lý nhà đầu tư vẫn còn bi quan với xu hướng hiện tại. Tuy nhiên, dòng tiền cũng có dấu hiệu dịch chuyển từ các cổ phiếu vốn hoá nhỏ sang nhóm vốn hoá vừa và vốn hoá lớn, nhưng xu hướng này cũng chưa hoàn toàn rõ ràng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00