THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'

08:57 | 24/06/2019

1,919 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/6, tại lễ trao Giải thưởng Chất lượng quốc gia và Giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á – Thái Bình Dương năm 2018, Công ty Cổ phần Dịch vụ Dầu khí Thái Bình (THAIBINH PSC) đã được công nhận đạt Giải Chất lượng Quốc gia năm 2018. Đặc biệt, THAIBINH PSC lần thứ 3 đạt giải với thương hiệu nước khoáng Tiền Hải và nhiều dòng sản phẩm đồ uống đã khẳng định được vị thế của một thương hiệu hàng đầu tại thị trường đồ uống Việt Nam.      
thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi
THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia

THAIBINH PSC là đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với ngành nghề chính là sản xuất, kinh doanh các loại nước khoáng, nước giải khát. Mặc dù, mới được thành lập chưa lâu nhưng công ty đã có bề dày lịch sử từ Công ty Dầu khí I, nơi được mệnh danh là cái nôi của ngành Dầu khí Việt Nam, sau đó trở thành đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí, hiện nay là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Dầu Việt Nam.

Đến nay, các dòng sản phẩm của THAIBINH PSC đã được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng, đánh giá cao. Lợi thế của công ty là có nguồn nước khoáng quý hiếm được khai thác ở độ sâu 450m, nằm trong vùng địa tầng kém thấm, luôn bảo đảm vô trùng. Theo nghiên cứu của những nhà dược học, nguồn nước này có hàm lượng khoáng có lợi cho sức khỏe, phù hợp với nhiều lứa tuổi. Điều này đã được khẳng định khi nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải được một số công ty dược chọn làm nguyên liệu chính cho một số loại thuốc chữa bệnh.

thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi
Dây chuyền sản xuất nước khoáng hiện đại của THAIBINH PSC

Hiện nay, nhà máy nước khoáng Tiền Hải của công ty đã được PVN đầu tư 3 dây chuyền hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thị trường tiêu dùng gồm: Dây chuyền sản xuất chai PET và dây chuyền chai thủy tinh đều của Italy với công suất 8.000 chai/giờ; dây chuyền sản xuất bình 19 lít của Mỹ với công suất 200 bình/giờ.

Ông Trần Đình Thành, Giám đốc THAIBINH PSC cho biết, sau hơn 20 năm, kế thừa và phát triển, từ cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều hạn chế, nguồn vốn khó khăn, đến nay công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng thị phần và đã khẳng định uy tín đối với người tiêu dùng trên cả nước qua các thương hiệu nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải; nước tinh khiết Wells; nước chanh muối, chanh dây Tiền Hải và gần đây nhất là nước chanh leo PopUp… Mỗi năm công ty bán ra thị trường trên 15 triệu sản phẩm các loại, trong đó sản phẩm có tái sử dụng bao bì chiếm khoảng 50%.

Ông Trần Đình Thành chia sẻ, do sản phẩm đóng chai thủy tinh còn gây bất tiện cho người tiêu dùng (đổi trả vỏ, cồng kềnh, mở nắp phải có dụng cụ mở) nên hiện nay tại khu vực miền Bắc, THAIBINH PSC là đơn vị duy nhất còn duy trì sản xuất nước khoáng đóng chai thủy tinh. Công ty đang có kế hoạch gia tăng mạnh mẽ trở lại sản phẩm nước khoáng đóng chai thủy tinh bằng việc làm mới lại sản phẩm từ thương hiệu đến mẫu mã để thân thiện hơn với môi trường cũng như đảm bảo chất lượng và thuận tiện đối với người tiêu dùng.

Với mục tiêu gia tăng sản phẩm thân thiện với môi trường, công ty đang triển khai phương án đầu tư dây chuyền sản xuất lon với công suất 18.000 lon/giờ và đặt mục tiêu tăng trưởng từ 15-20% sản lượng các sản phẩm tái sử dụng bao bì, đồng thời sẽ góp phần làm giảm lượng chất thải nhựa ra môi trường bằng cách không sử dụng màng co nắp chai.

thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi
Các doanh nghiệp nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia 2018

Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nước khoáng - nước giải khát và lợi thế từ nguồn khoáng quý, những đóng góp của công ty đã được cơ quan quản lý, các tổ chức cũng như người tiêu dùng nhiều năm bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao, giải thưởng Sao Vàng đất Việt và 3 lần vinh dự được Chính phủ trao tặng Giải thưởng Chất lượng quốc gia vào các năm 2011, 2012 và 2018. THAIBINH PSC tin tưởng sẽ phát triển vững mạnh trong tương lai, khẳng định thương hiệu hàng đầu tại thị trường đồ uống Việt Nam.

Năm 2019, thiết thực chào mừng kỷ niệm 60 năm ngành Dầu khí thực hiện mong ước của Bác Hồ, Thái Bình PSC đã vinh dự được Chính phủ trao tặng Giải thưởng Chất lượng quốc gia. Giám đốc THAIBINH PSC Trần Đình Thành nhấn mạnh: Giải thưởng Chất lượng quốc gia là động lực để công ty tiếp tục khẳng định chất lượng sản phẩm; gia tăng sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như đảm bảo chất lượng và thuận tiện hơn đối với người tiêu dùng.

Nguyễn Hoan

thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi

Cần thúc đẩy xây dựng Chiến lược Thương hiệu Quốc gia
thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi

PSA - Xứng danh thương hiệu quốc gia
thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi

Thương hiệu PTSC xứng danh Sao vàng đất Việt
thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi

PVFCCo xứng đáng là doanh nghiệp uy tín hàng đầu trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp
thaibinh psc lan thu 3 nhan giai thuong chat luong quoc gia xung dang chiec noi cua nganh dau khi

PTSC lần thứ 3 liên tiếp nhận giải thưởng Thương hiệu Quốc gia

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,265 26,475 27,765
GBP 30,882 30,892 32,062
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:00