Tập đoàn FLC đặt mục tiêu doanh thu tăng trưởng hơn 66% trong năm 2019

10:44 | 27/06/2019

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên diễn ra sáng ngày 26/6/2019, Tập đoàn FLC đặt mục tiêu tổng doanh thu năm 2019 đạt 20.000 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 66% so với năm 2018, lợi nhuận trước thuế 720 tỷ đồng.
tap doan flc dat muc tieu doanh thu tang truong hon 66 trong nam 2019
ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 của Tập đoàn FLC

Năm 2018, trong lĩnh vực bất động sản (BĐS), Tập đoàn FLC đã cung cấp ra thị trường hàng ngàn sản phẩm chất lượng, đa dạng trong các mảng nghỉ dưỡng, nhà ở đô thị, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê… Do đó, doanh thu BĐS vẫn chiếm tỷ trọng lớn với đóng góp 44% tổng doanh thu của tập đoàn.

Những dấu ấn nổi bật nhất có thể kể tới việc khai trương Quần thể FLC Hạ Long giữa tháng 12/2018 với quy mô 157 ha, tổng vốn đầu tư 10.000 tỷ đồng gồm hơn 100 tiện ích cao cấp, hay bước đầu đưa vào vận hành các sân golf tại Quần thể du lịch nghỉ dưỡng FLC Quảng Bình quy mô lớn bậc nhất miền Trung.

Song song với đó, hàng loạt dự án đô thị hiện đại cũng được FLC triển khai đồng bộ tại Hà Nội, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Quảng Bình, Bình Định… nhằm hình thành nên chuỗi đô thị kiểu mẫu trên khắp cả nước. Hiện tại, Tập đoàn FLC đã và đang nghiên cứu đầu tư và xúc tiến pháp lý cho hơn 230 dự án tại 56 tỉnh thành cả nước.

tap doan flc dat muc tieu doanh thu tang truong hon 66 trong nam 2019
Các nội dung chương trình đại hội được cổ đông biểu quyết với tỷ lệ cao

2018 cũng đánh dấu sự khởi động thành công của FLC trong lĩnh vực hàng không với việc hoàn thiện pháp lý, cơ sở vật chất, hạ tầng và nền tảng nhân lực bao gồm: kí thỏa thuận mua 24 máy bay Airbus A321Neo và 20 máy bay Boeing 787-9 Dreamliner, nhận chứng chỉ khai thác tàu bay AOC và giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, tuyển dụng hơn 1.000 nhân sự phục vụ hoạt động và mở văn phòng đại diện tại miền Nam, miền Trung… Đây là nền tảng để đưa Hãng hàng không Bamboo Airways chính thức đi vào vận hành từ ngày 16/1/2019.

Các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khác như du lịch, nghỉ dưỡng, golf, nông nghiệp công nghệ cao, khai khoáng, xây dựng, thương mại - hàng hóa cũng đạt được kết quả khả quan. Đặc biệt, 2018 là năm bản lề cho hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục để FLC bứt phá tạo dấu ấn mới trong năm 2019.

Theo đại diện Tập đoàn FLC, năm vừa qua ghi nhận chiến lược mở rộng đầu tư mạnh mẽ nhất từ trước tới nay của FLC trên nhiều lĩnh vực trọng điểm. Kết thúc năm 2018, tổng doanh thu năm 2018 của Tập đoàn đạt 12.016 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 677 tỷ đồng.

Mục tiêu doanh thu 20.000 tỷ trong năm 2019

Những thành tựu năm 2018 tạo đà vững chắc để Tập đoàn FLC đề ra mục tiêu tăng trưởng cao trong năm 2019, với doanh thu đạt 20.000 tỷ đồng (tăng hơn 66% so với thực hiện 2018), lợi nhuận trước thuế 720 tỷ đồng, tập trung vào các mảng hoạt động chính gồm: BĐS, hàng không, du lịch nghỉ dưỡng, golf, nông nghiệp công nghệ cao…

tap doan flc dat muc tieu doanh thu tang truong hon 66 trong nam 2019
Ông Lê Thành Vinh, Phó chủ tịch thường trực HĐQT báo cáo hoạt động của Tập đoàn FLC năm 2018 và kế hoạch thực hiện năm 2019

Để thực hiện kế hoạch này, ĐHĐCĐ Tập đoàn FLC năm 2019 đã thông qua nhiều nội dung quan trọng, trong đó nhất trí phương án phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ gần 3.000 tỷ đồng. Số vốn này nhằm bổ sung nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư trong năm 2019 và dành vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn, trong đó có kế hoạch tăng vốn điều lệ của Hãng hàng không Bamboo Airways từ 1.300 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng.

Các dự án BĐS được FLC triển khai mạnh trong năm 2019 như: dự án Khu đô thị FLC Tropical City Ha Long, Sân golf Đắk Đoa tại Gia Lai, Quần thể du lịch nghỉ dưỡng FLC Quảng Ngãi - giai đoạn 1 và dự án Bệnh viện đa khoa quốc tế Thái Bình quy mô 1.000 giường…

Theo kế hoạch khai thác vận tải hàng không, tần suất chuyến bay của Bamboo Airways sẽ phấn đấu nâng lên 100 chuyến/ngày, phục vụ tối thiểu 5 triệu lượt hành khách. Bamboo Airways cũng bắt đầu khai thác các đường bay quốc tế với những điểm đến đầu tiên là Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, xúc tiến đường bay Mỹ vào cuối năm 2019 hoặc đầu 2020.

Chuẩn bị chu đáo để vận hành từ 30-40 máy bay

Tại Đại hội, nhiều cổ đông dành sự quan tâm cho hoạt động của Bamboo Airways. Trả lời vấn đề này, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Tập đoàn FLC cho hay Bamboo Airways đang trong giai đoạn tập trung đầu tư một cách tổng lực.

“Gần nửa năm cất cánh, Bamboo Airways bay trên dưới 8.000 chuyến bay, mỗi ngày trên dưới 60 chuyến. Tỷ lệ lấp đầy trên 80%, tỷ lệ đúng giờ trên 95% và được công nhận là đúng giờ dẫn đầu toàn ngành hàng không. Hãng cũng nhận được rất nhiều sự yêu quý và tin tưởng của hành khách. Có thể nói rất hiếm hãng hàng không mới đạt được những thành tích như vậy”, ông Quyết nhấn mạnh.

Cũng theo người đứng đầu Tập đoàn FLC, Bamboo Airways đang bay 10 máy bay và vừa được Bộ GTVT chấp thuận về chủ trương tăng 30 máy bay trong thời gian tới.

“Nhưng ngay từ hiện tại chúng tôi đã phải chuẩn bị tài chính để duy trì đầy đủ bộ máy nhân sự từ phi công, tiếp viên… cho đến hạ tầng kỹ thuật cho khoảng 30-40 máy bay. Chuẩn bị kỹ như vậy mới đảm bảo duy trì được tỷ lệ lấp đầy, tỷ lệ bay đúng giờ chất lượng như hiện tại”, Chủ tịch FLC giải thích và cho biết với sự chuẩn bị chu đáo này, dự kiến từ cuối năm 2019 hoặc quý I/2020 Bamboo Airways sẽ ghi nhận lợi nhuận tích cực với đội máy bay mới được bổ sung và vận hành theo đúng kế hoạch.

Về lĩnh vực BĐS giai đoạn tới, Tập đoàn FLC đang chuẩn bị khởi công dự án Quần thể du lịch nghỉ dưỡng FLC Quảng Ngãi - giai đoạn 1 ngay cuối tháng 6 và sẽ đưa vào vận hành khách sạn The Coastal Hill quy mô 1.500 phòng tại Bình Định cuối năm 2019.

“Các dự án triển khai tại Bình Định đã đem lại nguồn lợi vô cùng lớn cho Tập đoàn cũng như tỉnh Bình Định. Vừa qua tỉnh đã đấu giá thu về hàng nghìn tỷ từ các dự án quanh dự án của FLC mặc dù không nằm cạnh bờ biển như FLC. Sau 3 năm Tập đoàn tiên phong đầu tư vào những vùng đầm lầy, cát trắng tại các tỉnh ven biển, đến nay đã có trên dưới 20 doanh nghiệp theo bước FLC tới đầu tư tại các vùng nói trên”, ông Quyết nhận định.

Cũng theo Chủ tịch FLC, những năm sắp tới, tập đoàn sẽ xem xét đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới như: điện gió, điện mặt trời… hoặc tái đầu tư vào BĐS. Cổ đông giữ cổ phiếu FLC nên trung thành nắm giữ và đồng hành cùng tập đoàn để gặt hái thành quả trong những năm tới.

tap doan flc dat muc tieu doanh thu tang truong hon 66 trong nam 2019
ĐHĐCĐ thường niên Tập đoàn FLC năm 2019 diễn ra thành công

Với tỷ lệ phiếu biểu quyết nhất trí cao các nội dung chương trình, Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 của Tập đoàn FLC đã thông qua nhiều báo cáo, tờ trình quan trọng như báo cáo hoạt động của HĐQT, Ban TGĐ và BKS năm 2018; báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính năm 2018; kế hoạch kinh doanh và phương án phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2018; điều chỉnh, sửa đổi phương án phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ; bầu bổ sung thành viên HĐQT và bầu bổ sung thành viên BKS mới thay thế các thành viên BKS hiện tại.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:45