Tăng vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính sách xã hội

14:48 | 23/02/2017

975 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo dự kiến phân bổ Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 -2020 và năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ dự kiến sẽ bố trí hơn 20.800 tỉ đồng cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
tang von dieu le cho ngan hang chinh sach xa hoi
Người dân làm thủ tục vay vốn tại NHCSXH.

Khoản tiền này nhằm cấp vốn điều lệ còn chưa bố trí được cho NHCSXH trong các năm 2013, 2015 và 2016, tăng vốn điều lệ cho các năm tiếp theo và cấp bù các khoản chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý để đảm bảo tiếp tục duy trì mức lãi suất cho vay ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong 5 năm tới.

Tính đến 31/12/2016, vốn điều lệ của NHCSXH đạt gần 10.700 tỉ đồng. Tổng nguồn vốn đạt 162.380 tỉ đồng, trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động và vay lãi suất thị trường, vốn Ngân sách Trung ương cấp chỉ chiếm 17,1%.

Là một công cụ của Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đối với người nghèo và đối tượng chính sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Gần 15 năm qua, NHCSXH đã đóng góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Năm 2016, NHCSXH đã đạt tổng dư nợ trên 157 nghìn tỉ đồng với hơn 6,7 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách còn dư nợ. Chất lượng tín dụng cũng không ngừng được cải thiện. Nợ quá hạn, nợ khoanh của NHCSXH chỉ chiếm 0,75% tổng dư nợ. Trong đó, nợ quá hạn là 0,34% và nợ khoanh là 0,41%. Nợ khoanh là nợ của khách hàng gặp rủi ro khách quan như thiên tai, dịch bệnh được tạm thời xử lý chưa phải trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định để tập trung nguồn lực phục hồi sản xuất.

Với kế hoạch tăng trưởng tín dụng khoảng 8%/năm để đảm bảo được nguồn vốn và chất lượng phục vụ hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng chính sách, NHCSXH triển khai tập trung làm tốt công tác nguồn vốn; tập trung khai thác nguồn vốn tại kênh Điểm giao dịch xã, tạo ra kênh huy động vốn mới gắn với hoạt động của NHCSXH tại địa bàn cấp xã; cùng cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ nhóm đoàn thể quay vòng tốt vốn tín dụng, thu hồi tốt nợ để tạo nguồn cho vay mới. Giúp cho người dân trả nợ được vốn Chính phủ; nâng cao chất lượng phục vụ, phục vụ nhân dân tốt hơn.

Kế hoạch cấp thêm vốn điều lệ cho NHCSXH từ ngân sách là việc làm cần thiết và là tin vui đối với các hộ nghèo, hộ chính sách trên cả nước. Trong những năm tới, nguồn vốn gia tăng sẽ được NHCSXH ưu tiên cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo; các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, khó khăn; vùng có thiệt hại về thiên tai.

Trong năm 2016, đã có trên 2.297 nghìn lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH. Vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp trên 493 nghìn hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho trên 171 nghìn lao động, trong đó có trên 2,7 nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp trên 74 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng gần 1,3 triệu công trình cung cấp nước sạch, công trình nhà tiêu hợp vệ sinh ở nông thôn; gần 21 nghìn căn nhà cho hộ nghèo, trong đó có gần 5,5 nghìn căn nhà phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung…

Hoạt động tín dụng chính sách đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đã đề ra; tập trung phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 16:45