Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

09:05 | 05/01/2022

11,149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tưởng như bị lãng quên và đi ngang trong biên giá thấp do bị tác động kép giá dầu giảm và dịch Covid-19, nhưng cổ phiếu Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã trỗi dạy mạnh mẽ trong năm 2021, trở thành cổ phiếu dẫn sóng mới cho một năm sôi động của thị trường chứng khoán.

Vì sao cổ phiếu BSR tăng 2,3 lần

Được mệnh danh là một trong những cổ phiếu vượt mệnh thành công nhất trên thị trường, từ mức 9.910 đồng/cổ phiếu (kết phiên năm 2020); sau một năm, BSR đã vươn lên 23.100 đồng/cổ phiếu vào phiên giao dịch cuối năm 2021, tăng 2,3 lần. Vốn hóa tại ngày 31/12/2021, BSR đạt hơn 71.600 tỷ đồng, tương đương 3,1 tỷ USD.

Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

BSR: Cổ phiếu BSR có phiên tăng mạnh đầu năm 2022

Trước hết, phải nhìn nhận cổ phiếu BSR là “anh cả” của sàn UPCOM với thanh khoản và khối lượng luôn luôn lớn nhất sàn này.

Một trong những nguyên nhân góp phần đạt mức tăng trưởng này là nhờ giá dầu tăng mạnh, giá vốn hàng hóa tăng mạnh, biên lợi nhuận từng quý vượt rất xa kế hoạch từng quý. Kết quả kinh doanh khả quan, giúp cho các chỉ số chính như ROA, ROE “đều đẹp” trong mắt nhà đầu tư. Đặc biệt nợ ngắn hạn và dài hạn của BSR năm 2021 đều giảm đáng kể so với năm 2020.

Yếu tố tiếp theo chính là việc chứng khoán là “hot trend” (xu hướng nóng) kênh đầu tư mạnh mẽ nhất, áp đảo nhất so với những kênh đầu tư truyền thống như bất động sản, vàng… Dòng dầu khí chưa khi nào được kỳ vọng như hiện nay, trở thành dòng dẫn sóng mới bên cạnh những dòng dẫn sóng cũ kỹ như thép, ngân hàng… Chính vì vậy, BSR mới là tâm điểm của giới đầu tư, là sóng đầu đàn trên sàn UPCOM nói chung và dòng dẫn sóng dầu khí nói riêng.

Kết thúc năm 2021, sản lượng xăng dầu các loại của BSR đạt mốc kế hoạch 6,497 triệu tấn. Bên cạnh chỉ tiêu sản lượng hoàn thành đúng kế hoạch, chỉ tiêu khác của BSR đạt và vượt, tiêu biểu như doanh thu đạt 100.594 tỷ đồng, tăng gần 74% so với năm 2020, số tiền nộp ngân sách nhà nước 10.933 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 6.026 tỷ đồng.

Kỳ vọng dẫn sóng mới

Bước sang năm 2022, cùng với sự duy trì giá dầu ở mức cao. Nhiều chuyên gia kỳ vọng vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của cổ phiếu BSR. Các chuyên gia của Công ty chứng khoán VNDirect cho biết, kỳ vọng giá dầu Brent sẽ đạt trung bình 75 USD/thùng trong 2022.

BSR có nhiều triển vọng tăng trưởng trong năm 2022
Toàn cảnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

VNDirect kỳ vọng giá dầu sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao do nhu cầu tiếp tục phục hồi mạnh mẽ trong khi nguồn cung có thể không bắt kịp nhu cầu do các khoản đầu tư mới cho hoạt động thượng nguồn sụt giảm trong nhiều năm, gây khó khăn trong việc gia tăng sản lượng.

Nhu cầu dầu thô thế giới sẽ được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ xăng dầu tăng mạnh và hoạt động du lịch quốc tế sôi động trở lại khi nhiều quốc gia mở lại biên giới bên cạnh động lực ngắn hạn đến từ việc chuyển đổi từ khí sang dầu trong ngành điện ở khu vực châu Á và châu Âu. Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự báo nhu cầu toàn cầu sẽ tăng thêm 3,3 triệu thùng/ngày lên mức trung bình 100,9 triệu thùng/ngày cho cả năm 2022, tương đương nhu cầu dầu thô trước đại dịch.

“Chúng tôi cũng cho rằng các nhà máy lọc dầu, bao gồm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR; công suất 6,5 triệu tấn) sẽ được hưởng lợi trong năm 2022 nhờ việc crack spread tiếp tục được cải thiện theo sau kỳ vọng giá dầu duy trì ở mức cao và sự phục hồi của các hoạt động vận tải sau đại dịch. Tương tự như các nhà phân phối xăng dầu, hàng tồn kho của BSR đã tăng 56% so với quý trước và tăng 108% so với đầu năm. Theo quan điểm của chúng tôi, nguồn nguyên liệu giá rẻ này có thể mang lại khoản lợi nhuận tiềm năng cho BSR trong ngắn hạn do giá dầu dự kiến vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao” - chuyên gia từ VNDirect dự báo.

Sự tăng trưởng trong năm 2022 của cổ phiếu BSR đến từ hoạt động nền tảng vững chắc, nhà máy hoạt động ổn định, giá dầu phục hồi, đây là điểm tựa mang lại lòng tin cho nhà đầu tư. Khác với dòng cổ phiếu tăng nóng như bất động sản, nhu cầu xăng dầu là một trong những ngành đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Nền kinh tế phục hồi sẽ kéo theo tăng trưởng ngành năng lượng, trong đó có BSR.

Kết phiên giao dịch ngày đầu tiên của năm 2022, cổ phiếu BSR tăng lên 24.000 đồng (tăng 3,9%), thanh khoản giao dịch đạt hơn 15 triệu cổ phiếu. Đây là điểm tựa cho sự kỳ vọng của cổ phiếu dẫn sóng BSR trong năm 2022.

Hải Anh

Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Algeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khíAlgeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khí
Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?
Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng
Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:45