Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

09:05 | 05/01/2022

11,337 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tưởng như bị lãng quên và đi ngang trong biên giá thấp do bị tác động kép giá dầu giảm và dịch Covid-19, nhưng cổ phiếu Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã trỗi dạy mạnh mẽ trong năm 2021, trở thành cổ phiếu dẫn sóng mới cho một năm sôi động của thị trường chứng khoán.

Vì sao cổ phiếu BSR tăng 2,3 lần

Được mệnh danh là một trong những cổ phiếu vượt mệnh thành công nhất trên thị trường, từ mức 9.910 đồng/cổ phiếu (kết phiên năm 2020); sau một năm, BSR đã vươn lên 23.100 đồng/cổ phiếu vào phiên giao dịch cuối năm 2021, tăng 2,3 lần. Vốn hóa tại ngày 31/12/2021, BSR đạt hơn 71.600 tỷ đồng, tương đương 3,1 tỷ USD.

Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

BSR: Cổ phiếu BSR có phiên tăng mạnh đầu năm 2022

Trước hết, phải nhìn nhận cổ phiếu BSR là “anh cả” của sàn UPCOM với thanh khoản và khối lượng luôn luôn lớn nhất sàn này.

Một trong những nguyên nhân góp phần đạt mức tăng trưởng này là nhờ giá dầu tăng mạnh, giá vốn hàng hóa tăng mạnh, biên lợi nhuận từng quý vượt rất xa kế hoạch từng quý. Kết quả kinh doanh khả quan, giúp cho các chỉ số chính như ROA, ROE “đều đẹp” trong mắt nhà đầu tư. Đặc biệt nợ ngắn hạn và dài hạn của BSR năm 2021 đều giảm đáng kể so với năm 2020.

Yếu tố tiếp theo chính là việc chứng khoán là “hot trend” (xu hướng nóng) kênh đầu tư mạnh mẽ nhất, áp đảo nhất so với những kênh đầu tư truyền thống như bất động sản, vàng… Dòng dầu khí chưa khi nào được kỳ vọng như hiện nay, trở thành dòng dẫn sóng mới bên cạnh những dòng dẫn sóng cũ kỹ như thép, ngân hàng… Chính vì vậy, BSR mới là tâm điểm của giới đầu tư, là sóng đầu đàn trên sàn UPCOM nói chung và dòng dẫn sóng dầu khí nói riêng.

Kết thúc năm 2021, sản lượng xăng dầu các loại của BSR đạt mốc kế hoạch 6,497 triệu tấn. Bên cạnh chỉ tiêu sản lượng hoàn thành đúng kế hoạch, chỉ tiêu khác của BSR đạt và vượt, tiêu biểu như doanh thu đạt 100.594 tỷ đồng, tăng gần 74% so với năm 2020, số tiền nộp ngân sách nhà nước 10.933 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 6.026 tỷ đồng.

Kỳ vọng dẫn sóng mới

Bước sang năm 2022, cùng với sự duy trì giá dầu ở mức cao. Nhiều chuyên gia kỳ vọng vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của cổ phiếu BSR. Các chuyên gia của Công ty chứng khoán VNDirect cho biết, kỳ vọng giá dầu Brent sẽ đạt trung bình 75 USD/thùng trong 2022.

BSR có nhiều triển vọng tăng trưởng trong năm 2022
Toàn cảnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

VNDirect kỳ vọng giá dầu sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao do nhu cầu tiếp tục phục hồi mạnh mẽ trong khi nguồn cung có thể không bắt kịp nhu cầu do các khoản đầu tư mới cho hoạt động thượng nguồn sụt giảm trong nhiều năm, gây khó khăn trong việc gia tăng sản lượng.

Nhu cầu dầu thô thế giới sẽ được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ xăng dầu tăng mạnh và hoạt động du lịch quốc tế sôi động trở lại khi nhiều quốc gia mở lại biên giới bên cạnh động lực ngắn hạn đến từ việc chuyển đổi từ khí sang dầu trong ngành điện ở khu vực châu Á và châu Âu. Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự báo nhu cầu toàn cầu sẽ tăng thêm 3,3 triệu thùng/ngày lên mức trung bình 100,9 triệu thùng/ngày cho cả năm 2022, tương đương nhu cầu dầu thô trước đại dịch.

“Chúng tôi cũng cho rằng các nhà máy lọc dầu, bao gồm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR; công suất 6,5 triệu tấn) sẽ được hưởng lợi trong năm 2022 nhờ việc crack spread tiếp tục được cải thiện theo sau kỳ vọng giá dầu duy trì ở mức cao và sự phục hồi của các hoạt động vận tải sau đại dịch. Tương tự như các nhà phân phối xăng dầu, hàng tồn kho của BSR đã tăng 56% so với quý trước và tăng 108% so với đầu năm. Theo quan điểm của chúng tôi, nguồn nguyên liệu giá rẻ này có thể mang lại khoản lợi nhuận tiềm năng cho BSR trong ngắn hạn do giá dầu dự kiến vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao” - chuyên gia từ VNDirect dự báo.

Sự tăng trưởng trong năm 2022 của cổ phiếu BSR đến từ hoạt động nền tảng vững chắc, nhà máy hoạt động ổn định, giá dầu phục hồi, đây là điểm tựa mang lại lòng tin cho nhà đầu tư. Khác với dòng cổ phiếu tăng nóng như bất động sản, nhu cầu xăng dầu là một trong những ngành đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Nền kinh tế phục hồi sẽ kéo theo tăng trưởng ngành năng lượng, trong đó có BSR.

Kết phiên giao dịch ngày đầu tiên của năm 2022, cổ phiếu BSR tăng lên 24.000 đồng (tăng 3,9%), thanh khoản giao dịch đạt hơn 15 triệu cổ phiếu. Đây là điểm tựa cho sự kỳ vọng của cổ phiếu dẫn sóng BSR trong năm 2022.

Hải Anh

Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Algeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khíAlgeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khí
Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?
Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng
Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00