Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

09:05 | 05/01/2022

11,333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tưởng như bị lãng quên và đi ngang trong biên giá thấp do bị tác động kép giá dầu giảm và dịch Covid-19, nhưng cổ phiếu Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã trỗi dạy mạnh mẽ trong năm 2021, trở thành cổ phiếu dẫn sóng mới cho một năm sôi động của thị trường chứng khoán.

Vì sao cổ phiếu BSR tăng 2,3 lần

Được mệnh danh là một trong những cổ phiếu vượt mệnh thành công nhất trên thị trường, từ mức 9.910 đồng/cổ phiếu (kết phiên năm 2020); sau một năm, BSR đã vươn lên 23.100 đồng/cổ phiếu vào phiên giao dịch cuối năm 2021, tăng 2,3 lần. Vốn hóa tại ngày 31/12/2021, BSR đạt hơn 71.600 tỷ đồng, tương đương 3,1 tỷ USD.

Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

BSR: Cổ phiếu BSR có phiên tăng mạnh đầu năm 2022

Trước hết, phải nhìn nhận cổ phiếu BSR là “anh cả” của sàn UPCOM với thanh khoản và khối lượng luôn luôn lớn nhất sàn này.

Một trong những nguyên nhân góp phần đạt mức tăng trưởng này là nhờ giá dầu tăng mạnh, giá vốn hàng hóa tăng mạnh, biên lợi nhuận từng quý vượt rất xa kế hoạch từng quý. Kết quả kinh doanh khả quan, giúp cho các chỉ số chính như ROA, ROE “đều đẹp” trong mắt nhà đầu tư. Đặc biệt nợ ngắn hạn và dài hạn của BSR năm 2021 đều giảm đáng kể so với năm 2020.

Yếu tố tiếp theo chính là việc chứng khoán là “hot trend” (xu hướng nóng) kênh đầu tư mạnh mẽ nhất, áp đảo nhất so với những kênh đầu tư truyền thống như bất động sản, vàng… Dòng dầu khí chưa khi nào được kỳ vọng như hiện nay, trở thành dòng dẫn sóng mới bên cạnh những dòng dẫn sóng cũ kỹ như thép, ngân hàng… Chính vì vậy, BSR mới là tâm điểm của giới đầu tư, là sóng đầu đàn trên sàn UPCOM nói chung và dòng dẫn sóng dầu khí nói riêng.

Kết thúc năm 2021, sản lượng xăng dầu các loại của BSR đạt mốc kế hoạch 6,497 triệu tấn. Bên cạnh chỉ tiêu sản lượng hoàn thành đúng kế hoạch, chỉ tiêu khác của BSR đạt và vượt, tiêu biểu như doanh thu đạt 100.594 tỷ đồng, tăng gần 74% so với năm 2020, số tiền nộp ngân sách nhà nước 10.933 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 6.026 tỷ đồng.

Kỳ vọng dẫn sóng mới

Bước sang năm 2022, cùng với sự duy trì giá dầu ở mức cao. Nhiều chuyên gia kỳ vọng vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của cổ phiếu BSR. Các chuyên gia của Công ty chứng khoán VNDirect cho biết, kỳ vọng giá dầu Brent sẽ đạt trung bình 75 USD/thùng trong 2022.

BSR có nhiều triển vọng tăng trưởng trong năm 2022
Toàn cảnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

VNDirect kỳ vọng giá dầu sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao do nhu cầu tiếp tục phục hồi mạnh mẽ trong khi nguồn cung có thể không bắt kịp nhu cầu do các khoản đầu tư mới cho hoạt động thượng nguồn sụt giảm trong nhiều năm, gây khó khăn trong việc gia tăng sản lượng.

Nhu cầu dầu thô thế giới sẽ được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ xăng dầu tăng mạnh và hoạt động du lịch quốc tế sôi động trở lại khi nhiều quốc gia mở lại biên giới bên cạnh động lực ngắn hạn đến từ việc chuyển đổi từ khí sang dầu trong ngành điện ở khu vực châu Á và châu Âu. Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự báo nhu cầu toàn cầu sẽ tăng thêm 3,3 triệu thùng/ngày lên mức trung bình 100,9 triệu thùng/ngày cho cả năm 2022, tương đương nhu cầu dầu thô trước đại dịch.

“Chúng tôi cũng cho rằng các nhà máy lọc dầu, bao gồm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR; công suất 6,5 triệu tấn) sẽ được hưởng lợi trong năm 2022 nhờ việc crack spread tiếp tục được cải thiện theo sau kỳ vọng giá dầu duy trì ở mức cao và sự phục hồi của các hoạt động vận tải sau đại dịch. Tương tự như các nhà phân phối xăng dầu, hàng tồn kho của BSR đã tăng 56% so với quý trước và tăng 108% so với đầu năm. Theo quan điểm của chúng tôi, nguồn nguyên liệu giá rẻ này có thể mang lại khoản lợi nhuận tiềm năng cho BSR trong ngắn hạn do giá dầu dự kiến vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao” - chuyên gia từ VNDirect dự báo.

Sự tăng trưởng trong năm 2022 của cổ phiếu BSR đến từ hoạt động nền tảng vững chắc, nhà máy hoạt động ổn định, giá dầu phục hồi, đây là điểm tựa mang lại lòng tin cho nhà đầu tư. Khác với dòng cổ phiếu tăng nóng như bất động sản, nhu cầu xăng dầu là một trong những ngành đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Nền kinh tế phục hồi sẽ kéo theo tăng trưởng ngành năng lượng, trong đó có BSR.

Kết phiên giao dịch ngày đầu tiên của năm 2022, cổ phiếu BSR tăng lên 24.000 đồng (tăng 3,9%), thanh khoản giao dịch đạt hơn 15 triệu cổ phiếu. Đây là điểm tựa cho sự kỳ vọng của cổ phiếu dẫn sóng BSR trong năm 2022.

Hải Anh

Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Algeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khíAlgeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khí
Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?
Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng
Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00