Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

09:05 | 05/01/2022

11,353 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tưởng như bị lãng quên và đi ngang trong biên giá thấp do bị tác động kép giá dầu giảm và dịch Covid-19, nhưng cổ phiếu Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã trỗi dạy mạnh mẽ trong năm 2021, trở thành cổ phiếu dẫn sóng mới cho một năm sôi động của thị trường chứng khoán.

Vì sao cổ phiếu BSR tăng 2,3 lần

Được mệnh danh là một trong những cổ phiếu vượt mệnh thành công nhất trên thị trường, từ mức 9.910 đồng/cổ phiếu (kết phiên năm 2020); sau một năm, BSR đã vươn lên 23.100 đồng/cổ phiếu vào phiên giao dịch cuối năm 2021, tăng 2,3 lần. Vốn hóa tại ngày 31/12/2021, BSR đạt hơn 71.600 tỷ đồng, tương đương 3,1 tỷ USD.

Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022

BSR: Cổ phiếu BSR có phiên tăng mạnh đầu năm 2022

Trước hết, phải nhìn nhận cổ phiếu BSR là “anh cả” của sàn UPCOM với thanh khoản và khối lượng luôn luôn lớn nhất sàn này.

Một trong những nguyên nhân góp phần đạt mức tăng trưởng này là nhờ giá dầu tăng mạnh, giá vốn hàng hóa tăng mạnh, biên lợi nhuận từng quý vượt rất xa kế hoạch từng quý. Kết quả kinh doanh khả quan, giúp cho các chỉ số chính như ROA, ROE “đều đẹp” trong mắt nhà đầu tư. Đặc biệt nợ ngắn hạn và dài hạn của BSR năm 2021 đều giảm đáng kể so với năm 2020.

Yếu tố tiếp theo chính là việc chứng khoán là “hot trend” (xu hướng nóng) kênh đầu tư mạnh mẽ nhất, áp đảo nhất so với những kênh đầu tư truyền thống như bất động sản, vàng… Dòng dầu khí chưa khi nào được kỳ vọng như hiện nay, trở thành dòng dẫn sóng mới bên cạnh những dòng dẫn sóng cũ kỹ như thép, ngân hàng… Chính vì vậy, BSR mới là tâm điểm của giới đầu tư, là sóng đầu đàn trên sàn UPCOM nói chung và dòng dẫn sóng dầu khí nói riêng.

Kết thúc năm 2021, sản lượng xăng dầu các loại của BSR đạt mốc kế hoạch 6,497 triệu tấn. Bên cạnh chỉ tiêu sản lượng hoàn thành đúng kế hoạch, chỉ tiêu khác của BSR đạt và vượt, tiêu biểu như doanh thu đạt 100.594 tỷ đồng, tăng gần 74% so với năm 2020, số tiền nộp ngân sách nhà nước 10.933 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 6.026 tỷ đồng.

Kỳ vọng dẫn sóng mới

Bước sang năm 2022, cùng với sự duy trì giá dầu ở mức cao. Nhiều chuyên gia kỳ vọng vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của cổ phiếu BSR. Các chuyên gia của Công ty chứng khoán VNDirect cho biết, kỳ vọng giá dầu Brent sẽ đạt trung bình 75 USD/thùng trong 2022.

BSR có nhiều triển vọng tăng trưởng trong năm 2022
Toàn cảnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

VNDirect kỳ vọng giá dầu sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao do nhu cầu tiếp tục phục hồi mạnh mẽ trong khi nguồn cung có thể không bắt kịp nhu cầu do các khoản đầu tư mới cho hoạt động thượng nguồn sụt giảm trong nhiều năm, gây khó khăn trong việc gia tăng sản lượng.

Nhu cầu dầu thô thế giới sẽ được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ xăng dầu tăng mạnh và hoạt động du lịch quốc tế sôi động trở lại khi nhiều quốc gia mở lại biên giới bên cạnh động lực ngắn hạn đến từ việc chuyển đổi từ khí sang dầu trong ngành điện ở khu vực châu Á và châu Âu. Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA) dự báo nhu cầu toàn cầu sẽ tăng thêm 3,3 triệu thùng/ngày lên mức trung bình 100,9 triệu thùng/ngày cho cả năm 2022, tương đương nhu cầu dầu thô trước đại dịch.

“Chúng tôi cũng cho rằng các nhà máy lọc dầu, bao gồm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR; công suất 6,5 triệu tấn) sẽ được hưởng lợi trong năm 2022 nhờ việc crack spread tiếp tục được cải thiện theo sau kỳ vọng giá dầu duy trì ở mức cao và sự phục hồi của các hoạt động vận tải sau đại dịch. Tương tự như các nhà phân phối xăng dầu, hàng tồn kho của BSR đã tăng 56% so với quý trước và tăng 108% so với đầu năm. Theo quan điểm của chúng tôi, nguồn nguyên liệu giá rẻ này có thể mang lại khoản lợi nhuận tiềm năng cho BSR trong ngắn hạn do giá dầu dự kiến vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao” - chuyên gia từ VNDirect dự báo.

Sự tăng trưởng trong năm 2022 của cổ phiếu BSR đến từ hoạt động nền tảng vững chắc, nhà máy hoạt động ổn định, giá dầu phục hồi, đây là điểm tựa mang lại lòng tin cho nhà đầu tư. Khác với dòng cổ phiếu tăng nóng như bất động sản, nhu cầu xăng dầu là một trong những ngành đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Nền kinh tế phục hồi sẽ kéo theo tăng trưởng ngành năng lượng, trong đó có BSR.

Kết phiên giao dịch ngày đầu tiên của năm 2022, cổ phiếu BSR tăng lên 24.000 đồng (tăng 3,9%), thanh khoản giao dịch đạt hơn 15 triệu cổ phiếu. Đây là điểm tựa cho sự kỳ vọng của cổ phiếu dẫn sóng BSR trong năm 2022.

Hải Anh

Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Algeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khíAlgeria: Sonatrach đầu tư 40 tỷ đô la vào thăm dò và khai thác dầu khí
Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?
Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng
Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:45