Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?

17:01 | 04/01/2022

2,350 lượt xem
|
Bước vào năm 2022, thị trường chứng khoán có một khởi đầu rất thuận lợi. VN-Index bứt tốc tăng mạnh, vượt 1.500 điểm một cách dễ dàng và thiết lập đỉnh mới.

Một năm thắng lợi

Tham dự đánh lễ cồng khai trương phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên của năm 2022 diễn ra tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vào sáng nay (4/1), Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đánh giá, 2021 là một năm thắng lợi với ngành tài chính và lĩnh vực chứng khoán.

Cụ thể, đến thời điểm 31/12, thu ngân sách Nhà nước đã vượt 16,4%; trong đó thuế, phí vượt 11,3%; so với năm 2020, vượt 7,4%.

Riêng thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chỉ số VN-Index tăng thêm 35,7% so với mốc lịch sử là 1.498 điểm vào phiên cuối năm, thanh khoản đạt mức gấp 2,6 lần 2020, đạt 26.600 tỷ đồng/phiên, đặc biệt giá trị giao dịch chứng khoán trong tháng 9 liên tục đạt trên 1 tỷ USD, có những phiên lên tới 2 tỷ USD.

Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022? - 1
Bộ trưởng Hồ Đức Phớc phát biểu tại Lễ đánh cồng sáng nay (Ảnh: Chụp màn hình).

Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 7,77 triệu tỷ đồng, tăng 46,8%, đạt 123% so với GDP 2020 chưa điều chỉnh, 92,6% so với GDP đã điều chỉnh.

Số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán đạt mức kỷ lục (trên 1,5 triệu tài khoản), bằng 4 năm trước đó cộng lại. Giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khoán tăng 25% so với năm 2020, trong đó phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đạt 155.588 tỷ đồng, tăng 2,3 lần so với năm trước.

Huy động vốn cho ngân sách Nhà nước đạt 318.000 tỷ đồng với kỳ hạn huy động bình quân dài nhất 13,92 năm và lãi suất huy động bình quân thấp nhất đạt 2,3% năm, góp phần quan trọng vào tái cơ cấu nợ công của Chính phủ.

5 nhiệm vụ lớn với chứng khoán Việt năm nay

Nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Bước sang năm mới, Bộ trưởng Bộ Tài chính đánh giá, 2022 tiếp tục là năm khó khăn, kinh tế vẫn đứng trước nguy cơ, thách thức của đại dịch Covid - 19 dẫn tới lạm phát tăng cao. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang còn khó khăn, với những thay đổi, biến đổi liên tục thất thường của các hoạt động kinh tế.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc chỉ đạo ngành chứng khoán cần luôn đổi mới, chủ động để đạt được mục tiêu của mình và đạt được thành công trong năm 2022 và giao nhiệm vụ trọng tâm của ngành chứng khoán năm 2022.

Cụ thể, thứ nhất, tập trung hoàn thiện thể chế, từ Luật đến Nghị định, Chiến lược phát triển của ngành chứng khoán, các thông tư và các quy định pháp luật có liên quan để bịt các lỗ hổng, đảm bảo cho thị trường chứng khoán phát triển một cách lành mạnh, minh bạch, đúng đắn.

Thứ hai, hoàn thiện xây dựng bộ máy, sau khi thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, cần tiếp tục bố trí, sắp xếp công tác tổ chức, bộ máy một cách linh hoạt nhất, hiệu quả nhất, chất lượng nhất. Tập trung cơ cấu lại theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chuyên môn hóa cao. Bộ máy tốt, con người tốt sẽ có vai trò đảm bảo thắng lợi các mục tiêu đề ra.

Thứ ba, xây dựng hệ thống trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, chuyên nghiệp để thuận lợi cho kinh doanh và thuận lợi trong công tác quản lý.

Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, trục lợi trên thị trường chứng khoán.

Tại sự kiện sáng nay, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Trần Văn Dũng cũng đã tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Phớc, khẳng định nhiệm vụ Bộ trưởng giao là những mục tiêu quan trọng để ngành chứng khoán thực hiện trong năm 2022, những năm tiếp theo và cho giai đoạn 10 năm tới.

Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cam kết, Ủy ban và ngành chứng khoán sẽ cụ thể hóa thành các chương trình hành động cho năm 2022 và thể hiện đầy đủ trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán trong 10 năm tới.

Lập đỉnh mới

Trên thị trường chứng khoán sáng nay (4/1), VN-Index mở đầu phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2022 mức tăng rất mạnh 19,67 điểm tương ứng 1,31% lên 1517,95 điểm.

VN30-Index tăng 16,71 điểm tương ứng 1,09% lên 1.552,42 điểm, mức tăng có phần khiêm tốn hơn so với VN-Index.

HNX-Index ngược lại giảm 0,57 điểm tương ứng 0,12% còn 473,42 điểm; UPCoM-Index tăng 0,53 điểm tương ứng 0,47% lên 113,22 điểm.

Tuy chịu áp lực chốt lời đáng kể ở vùng đỉnh nhưng lực cầu vẫn tốt giúp thanh khoản trên HSX giữ "phong độ" so với phiên trước. Khối lượng giao dịch sàn này đạt 526,01 triệu cổ phiếu tương ứng 16.688,12 tỷ đồng.

HNX có 58,02 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.704,38 điểm; UPCoM có 62,89 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.398,49 tỷ đồng.

Sắc xanh lan tỏa thị trường với 619 mã tăng, 36 mã tăng trần so với 359 mã giảm, 11 mã giảm sàn. Điều này cho thấy sự đồng thuận của thị trường về triển vọng của chỉ số.

Theo Dân trí

Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?
Giá vàng hôm nay 4/1/2022: Đồng USD phi mã, giá vàng mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 4/1/2022: Đồng USD phi mã, giá vàng mất giá mạnh
BCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếuBCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếu
Giá vàng hôm nay 30/12: USD lao dốc, giá vàng cũng giảmGiá vàng hôm nay 30/12: USD lao dốc, giá vàng cũng giảm
Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng "phím": Nên cắt lỗ hay chờ "về bờ"?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 08:00