Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?

08:16 | 03/01/2022

7,889 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới đầu tư đang có cái nhìn thiện cảm hơn về thị trường tiền số nói chung và bitcoin nói riêng nhưng nhiều người vẫn tỏ ra e ngại, lo lắng về tương lai của các đồng tiền này.

Năm 2012, người sáng lập Interactive Brokers - Thomas Peterffy - từng cảnh báo về những mối nguy hiểm và hợp đồng tương lai bitcoin trên Wall Street Journal. Ngày nay, tỷ phú người Hungary rất thành thạo về tiền điện tử.

Ông Peterffy có khối tài sản trị giá 25 tỷ USD cho biết, mỗi người nên có 2 - 3% tài sản cá nhân bằng tiền điện tử để phòng trường hợp tiền mất giá. Hiện tại, công ty ông đang chuyên cung cấp cho khách hàng giao dịch bitcoin, ethereum, litecoin, bitcoin cash sau khi nhận thấy nhu cầu to lớn từ thị trường.

"Tiền điện tử có thể thu được lợi nhuận phi thường ngay cả điều ngược lại xảy ra. Tôi nghĩ, giá trị của nó có thể về 0 hoặc tiến mốc 1 triệu USD", ông nói.

Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022? - 1
Nhiều tỷ phú đang có cái nhìn khác về thị trường tiền điện tử (Ảnh: Bloomberg).

Tương tự, người sáng lập Bridgewater Associates - Ray Dalio - tiết lộ, trong danh mục đầu tư của mình đang có bitcoin và ethereum. Trước đó, ông từng nghi ngờ về lợi ích của đồng tiền này có thể lưu trữ tài sản hay không.

Tiền điện tử đang trở thành xu hướng đầu tư dù có những quan điểm khác nhau hay nhiều tổ chức, quốc gia chưa chấp nhận đồng tiền này.

Gần đây, ProShares đã ra mắt quỹ ETF, hợp đồng bitcoin tương lai đầu tiên ở Mỹ, thu hút hơn 1 tỷ USD trong hai ngày. Những người đam mê tiền điện tử vẫn hy vọng các nhà quản lý Mỹ chấp thuận một quỹ ETF giữ bitcoin vào năm 2022.

Coinbase Global đã trở thành công ty có mức định giá lên tới 54 tỷ USD. Người sáng lập công ty - Brian Armstrong hiện sở hữu khối tài sản trị giá 9,7 tỷ USD.

Sự bùng nổ tiền kỹ thuật số còn thể hiện ở nhiều lĩnh vực. Cụ thể, một chiếc NFT từ Beeple bán với giá 69,3 triệu USD tại Christie's. Tom Brady phát hành NFT gắn liền với sự nghiệp huyền thoại của anh ấy. Trong khi, Katy Perry, Grimes và công ty quản lý đứng sau BTS đều tìm cách kiếm tiền từ ngành công nghiệp này.

Michael Novogratz , người điều hành Galaxy Digital cho biết, giá trị tiền điện tử có thể đi ngang hoặc giảm sút trong ngắn hạn nhưng bitcoin sẽ không giảm xuống dưới mức sàn khoảng 42.000 USD.

Ông Jesse Powell, Giám đốc điều hành của sàn giao dịch tiền điện tử Kraken, cho rằng giá bitcoin có thể giảm tiếp, khi bitcoin giá xuống 40.000 USD sẽ là cơ hội mua vào cho nhiều người.

Tuy nhiên, không phải bất cứ dự đoán nào của ông cũng đúng. Vào tháng 8, ông dự đoán, bitcoin đạt 100.000 USD vào năm 2021 nhưng điều diễn ra không phải vậy.

Hiện nay, bitcoin được nhiều người ủng hộ nhưng phố Wall và giới siêu giàu vẫn còn khá nghi ngờ về chúng và tương lai của thị trường tiện điện tử.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 3/1/2022 duy trì đà tăng nhẹGiá vàng hôm nay 3/1/2022 duy trì đà tăng nhẹ
Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng
Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng
Ai Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía TâyAi Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía Tây

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00