Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng

06:25 | 02/01/2022

1,649 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi tiếng nhạc chúc mừng năm mới vang lên, chúng ta chính thức khép lại năm 2021 với bộn bề âu lo, vất vả nhưng cũng không ít những thành công.
Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng đứng đầu khu vực của Thủ tướng - 1

Thật khó để gói gọn lại những gì mà nhân loại đã trải qua trong năm cũ khi mà đại dịch Covid19 ập xuống. Riêng tại Việt Nam, hàng nghìn trẻ em bị mất đi tổ ấm, trở thành trẻ mồ côi. Nhiều sinh viên ra trường thất nghiệp, nhiều người lớn bị tinh giản, mất việc làm, nhiều doanh nhân phá sản…

119.800 doanh nghiệp đã phải rút lui khỏi thị trường trong năm 2021, tăng 17,8% so với một năm trước đó. Trong khi số liệu doanh nghiệp thành lập mới hay trở lại hoạt động đều sụt giảm mạnh.

Một doanh nhân trong ngành xây dựng chia sẻ với người viết, dù rất nỗ lực nhưng doanh nghiệp của anh cũng chỉ dám hoạt động cầm chừng, nhiều hạng mục phải đóng băng, còn việc mở rộng quy mô gần như là điều "không dám nghĩ đến". "Bây giờ sống sót được, đảm bảo được thu nhập cho anh em là đã cố gắng lắm rồi".

Tuy nhiên, bức tranh kinh tế chung chưa hẳn là màu xám. Nhìn về năm cũ, chúng ta có quyền lạc quan khi GDP quý IV đã tăng 5,22% sau khi âm tới 6,02% trong quý III, cả năm vẫn tăng trưởng dương 2,58%.

Tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại, không như kỳ vọng, nhưng nhìn theo hướng tích cực để động viên nhau thì tính theo con số tuyệt đối, GDP năm sau vẫn hơn năm trước, đó là điều đáng mừng, nhất là khi cả nước phải gồng mình thực hiện "mục tiêu kép": vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế. Tốc độ tăng GDP quý IV/2021 cao hơn so với tốc độ tăng GDP trong quý IV/2020.

Đại dịch gây cho chúng ta nhiều phiền phức, nhưng cũng cho chúng ta nhiều bài học lớn, mà lớn nhất có lẽ là thích nghi để tồn tại. Nếu nhiều năm trước, số hóa là một lựa chọn thứ yếu, có thì tốt mà chưa có cũng chả sao, thì khi Covid xuất hiện, số hóa là phao cứu sinh cho doanh nghiệp và là con đường mà nhiều ngành nghề buộc phải đi.

Đại dịch cũng khiến con người phải xoay xở, kiếm tìm lợi nhuận từ những kênh đầu tư mới. Bất động sản, vàng, chứng khoán, tiền ảo… đều "nóng sốt". Người ta kinh doanh nhiều hơn dựa vào kỳ vọng.

Tuy nhiên, cũng bởi kỳ vọng lớn, nên những áp lực sang năm mới 2022 càng trở nên nặng nề. Người dân loay hoay tìm công việc, doanh nghiệp loay hoay kiếm đầu ra, các nhà điều hành lo kiềm chế lạm phát. Chẳng nhìn đâu xa, chỉ cần nhìn vào giá xăng dầu hay tình trạng ùn ứ hàng hóa nông sản trên biên giới phía Bắc cũng đã thấy phần nào một góc rất chân thực bức tranh năm 2021 và thách thức với kinh tế năm 2022.

Những chính sách lớn đang được bàn thảo, những gói kích cầu với quy mô hiếm có, doanh nghiệp kỳ vọng sẽ hồi phục còn bức tranh kinh tế theo đó cũng trở nên tươi sáng hơn.

Thật xúc động khi Thủ tướng Phạm Minh Chính đã phát biểu trong một sự kiện gần đây rằng: "Chính phủ thấu hiểu và chia sẻ với những khó khăn, thách thức mà cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân đang gặp phải và đối mặt", khẳng định việc chủ động đề ra và tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ hiệu quả, kịp thời để doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh.

Thủ tướng đánh giá, môi trường kinh doanh, khung khổ thể chế, cơ chế, chính sách, pháp luật luôn là yếu tố tiên quyết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Đúng như Thủ tướng đã nhận xét, "thể chế nào, doanh nghiệp đó", muốn xây dựng một cộng đồng doanh nghiệp mạnh thì thể chế kinh tế phải minh bạch, chứ không thể vận hành bởi cơ chế "xin - cho" hay sân sau, sân trước... Chỉ khi doanh nghiệp phát triển lành mạnh thì nền kinh tế mới khỏe lại, phục hồi, phát triển bền vững.

Phải nhìn thẳng rằng, "đa mục tiêu" là điều không chỉ Chính phủ mà cả doanh nghiệp, người dân đều trông đợi, nhưng để đạt được "đa mục tiêu" là nhiệm vụ cực kỳ khó. Chính vì khó nên càng phải nỗ lực và đoàn kết, trên dưới một lòng mới hi vọng đạt được thành công!

Mong rằng trong năm mới, với quyết tâm của Chính phủ: "nâng cấp môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta lên nhóm các quốc gia đứng đầu khu vực", cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện để vươn lên mạnh mẽ, gặt hái nhiều thành tựu mới.

Theo Dân trí

Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng
Ai Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía TâyAi Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía Tây
Công nghiệp chế biến chế tạo hút hơn 18,1 tỷ USD vốn FDICông nghiệp chế biến chế tạo hút hơn 18,1 tỷ USD vốn FDI
Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng "phím": Nên cắt lỗ hay chờ "về bờ"?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 06:00