Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 2) Dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2021

10:27 | 17/08/2021

450 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong trường hợp khả quan nhất, dịch lắng xuống và kiểm soát được sau 3 tháng xuất khẩu thủy sản đến cuối năm 2021 có thể đạt mục tiêu 9 tỷ USD.
ds
COVID-19 đã làm giảm nhu cầu nhập khẩu thủy sản của các thị trường, các nước nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam như EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Đại dịch COVID-19 diễn biến rất phức tạp đối với các nước trên thế giới và Việt Nam trong 2 năm qua khiến tình hình xuất khẩu năm 2020 bị ảnh hưởng và giảm so với năm 2019. Xuất khẩu thủy sản năm 2020 đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,9% so với năm 2019, trong đó thuỷ sản nuôi trồng (tôm, cá tra) chiếm 62% với 5,2 tỷ USD, thủy sản khai thác chiếm 38% với 3,2 tỷ USD.

COVID-19 đã làm giảm nhu cầu nhập khẩu thủy sản của các thị trường, các nước nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam như EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản giảm nhẹ nhập khẩu từ Việt Nam (3 - 6%). Trong khi đó, Mỹ, thị trường lớn nhất vẫn tăng mạnh (10%) kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Ngoài ra, các thị trường khác như Nga, Anh, Úc, Canada vẫn tăng mạnh (10-32%) nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam.

Những chuyển dịch thương mại đã khiến EU trở thành thị trường quan trọng thứ tư về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam, chiếm 11% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU bị ảnh hưởng bởi cả đại dịch COVID và thẻ vàng IUU nên kim ngạch chỉ đạt 959 triệu USD, giảm 5,7% so với năm 2019. Anh rời EU vào tháng 2/2020 cũng khiến kim ngạch giảm nhu cầu từ thị trường thủy sản EU, so với năm trước.

Tuy nhiên, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã mang lại kết quả tích cực cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong nửa cuối năm 2020, sau khi giá trị xuất khẩu giảm 16% trong quý I và 20% trong quý II. Năm 2020, thủy sản là một trong những ngành xuất khẩu sẽ được hưởng lợi đáng kể khi EVFTA có hiệu lực vì 50% số dòng thuế sẽ về 0% vào năm 2020, bao gồm các mặt hàng chính như tôm, cá ngừ, mực và bạch tuộc. Hiệp định EVFTA hỗ trợ không nhỏ cho doanh nghiệp thủy sản, vốn cũng rất linh hoạt và có khả năng thích ứng với xu hướng thị trường.

Năm 2021, mặc dù đầu ra nguyên liệu thủy sản vẫn ổn định, nhưng dịch bệnh COVID đang diễn ra nghiêm trọng trên thế giới sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu và thương mại hàng hóa, trong đó có thủy sản. Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam có thể linh hoạt điều chỉnh sản phẩm xuất khẩu của mình để phù hợp với xu hướng thay đổi của thị trường. Theo đó, các sản phẩm như tôm thẻ chân trắng, cá hộp, cá khô, thủy sản chế biến sẽ được tập trung sản xuất và xuất khẩu.

Có một số doanh nghiệp có cơ hội thị trường và có đà tăng trưởng xuất khẩu từ năm 2020, nhưng cũng có không ít doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp khó khăn hơn, sau một năm thất bại vì COVID làm giảm đơn hàng, làm suy yếu nguồn vốn.

Tác động kinh tế của

Kể từ quý II/2021, nhu cầu phục hồi tại hai thị trường lớn là Mỹ và EU cùng với sự gia tăng mạnh xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng và tăng mạnh xuất khẩu sang các thị trường tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã đưa kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước nửa đầu năm đạt trên 4,1 tỷ USD.

Từ tháng 5/2021, dịch COVID bùng phát mạnh tại TP.HCM và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, ảnh hưởng đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy sản vì các yêu cầu cách ly, giãn cách xã hội. Do đó, dự báo xuất khẩu thủy sản 6 tháng cuối năm sẽ chững lại. Trong trường hợp khả quan nhất, dịch lắng xuống và kiểm soát được sau 3 tháng thì mức tăng hàng tháng chỉ dao động trong khoảng 6 - 8%. Khi đó, xuất khẩu thủy sản đến cuối năm 2021 có thể đạt mục tiêu 9 tỷ USD.

Trong tình hình xấu hơn, dịch bệnh kéo dài và Trung Quốc tiếp tục hoặc tăng cường kiểm soát thủy sản đông lạnh nhập khẩu từ các nước, trong đó có Việt Nam, khi đó xuất khẩu chỉ có thể đạt khoảng xấp xỉ 8,8 tỷ USD.

Kỳ 3: Mục tiêu gỡ thẻ vàng năm 2022

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tác động kinh tế của Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 1) Thuỷ sản nguy cơ mất thị trường châu Âu
Tin tức kinh tế ngày 6/8: Kiến nghị gia hạn thời gian giảm thuế cho doanh nghiệpTin tức kinh tế ngày 6/8: Kiến nghị gia hạn thời gian giảm thuế cho doanh nghiệp
Thủy sản Việt chớp cơ hội trong đại dịchThủy sản Việt chớp cơ hội trong đại dịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:00