Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 1) Thuỷ sản nguy cơ mất thị trường châu Âu

12:00 | 12/08/2021

286 lượt xem
|
EU hiện đã tụt từ vị trí thứ hai xuống vị trí thứ 4 trong các thị trường nhậu khẩu thủy sản Việt Nam, sau Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc kể từ năm 2019.
fd
Do bị tác động kép bởi dịch Covid-19, thẻ vàng IUU và Brexit, xuất khẩu thủy sản sang EU giảm 5,7% so với 2019 khi năm 2020 chỉ đạt 959 triệu USD.

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đã tăng mạnh trong 20 năm qua (từ 90 triệu USD năm 1999 lên gần 1,5 tỷ USD năm 2017 trước khi giảm xuống còn 1,22 tỷ USD năm 2020).

Giá trị xuất khẩu giảm mạnh

Năm 2017, EC cảnh báo thẻ vàng IUU (Luật Chống đánh bắt bất hợp pháp) đối với Việt Nam do không hợp tác và không đủ nỗ lực chống khai thác thủy sản IUU.

Do ảnh hưởng của thẻ vàng IUU, xuất khẩu thủy sản sang EU đã giảm đáng kể trong những năm qua. Quan trọng là đây mới chỉ là một phần của tác động tiêu cực có thể thấy qua số liệu xuất khẩu và sẽ còn có nhiều hệ lụy khác.

Năm 2018, năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của thẻ vàng IUU, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng hải sản sang EU giảm 6%. Trong số các sản phẩm khai thác biển này, xuất khẩu bạch tuộc giảm 22%, nhuyễn thể hai mảnh vỏ giảm 19%, cua giảm 14% và các loài cá biển khác giảm 4%. Trong khi đó, xuất khẩu cá ngừ sang EU năm 2018 vẫn tăng 12%.

Năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đạt khoảng 1,3 tỷ USD trong đó sản phẩm hải sản khai thác đóng góp khoảng 387 triệu USD. So với năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU năm 2019 giảm 12%.

Đặc biệt, 3 mặt hàng thủy sản chính sang thị trường EU đều giảm mạnh: bạch tuộc tiếp tục giảm 19%, cá ngừ giảm 12%, nhuyễn thể hai mảnh vỏ giảm mạnh 119% trong khi các sản phẩm hải sản khác tăng 14%.

Xu hướng giảm này tiếp tục kéo dài hơn nữa vào năm 2020, đặc biệt do bị tác động kép bởi dịch Covid-19, thẻ vàng IUU và Brexit, xuất khẩu thủy sản sang EU giảm 5,7% so với 2019, chỉ đạt 959 triệu USD.

EU hiện đã tụt từ vị trí thứ hai xuống vị trí thứ 4 trong các thị trường nhậu khẩu thủy sản Việt Nam, sau Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc kể từ năm 2019. Không dừng tại đó, VASEP cho biết, nếu không có các giải pháp và hành động để tuân thủ chống khai thác IUU, thẻ vàng còn đứng trước nguy cơ chuyển thẻ đỏ.

fd
Do ảnh hưởng của thẻ vàng IUU, xuất khẩu thủy sản sang EU đã giảm đáng kể trong những năm qua.

Kịch bản thẻ đỏ liệu có xảy ra?

TS. Nguyễn Quang Hùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản cho rằng, ít nhất trong năm nay và năm tới, châu Âu chưa thể áp thẻ đỏ với thủy sản Việt Nam.

Lý do được ông Hùng đưa ra là gần 4 năm qua, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm chính trị rất lớn là muốn châu Âu gỡ vàng để về thẻ xanh chứ không phải là buông. Trong khi đó, đặc trưng nghề cá nước ta quy mô nhỏ, số lượng tàu cá rất lớn với 94.000 tàu cá, 31.000 tàu cá khai thác ngoài khơi, trải dài trên 28 tỉnh, thành, điều kiện ngư dân của mình còn khó khăn.

Theo ông Hùng, một số nước như Campuchia, Srilanka... sau khi bị EU áp thẻ vàng, họ vào cuộc rất chậm, một số nước không làm. Nhưng Việt Nam đã vào cuộc chủ động với tâm thế sớm được EU gỡ cảnh báo thẻ vàng, và hướng tới nghề cá phát triển bền vững.

"Hiện Việt Nam vẫn rất tích cực thì không có lý do gì mà châu Âu áp thẻ đỏ. Theo tôi, thời gian tới, nếu Việt Nam vào cuộc sâu hơn, quyết liệt hơn, kịch bản thẻ đỏ là khó xảy ra", Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản nhận định.

Kỳ 2: Dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2021

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giải mã suy giảm kinh tế Trung QuốcGiải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc
[PetroTimesTV] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần phát triển kinh tế Biển[PetroTimesTV] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần phát triển kinh tế Biển
Tổng Bí thư chỉ đạo những định hướng lớn, chia sẻ sâu sắc, kỳ vọng và tin tưởng vào Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026Tổng Bí thư chỉ đạo những định hướng lớn, chia sẻ sâu sắc, kỳ vọng và tin tưởng vào Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00