Thủy sản Việt chớp cơ hội trong đại dịch

07:42 | 08/06/2021

744 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã thích ứng để nắm bắt cơ hội trong đại dịch Covid-19. Nhiều doanh nghiệp tăng doanh thu nhờ giành được thị phần từ đối thủ cạnh tranh có sản lượng sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh.
Thủy sản Việt chớp cơ hội trong đại dịch

Mô hình nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ đạt hiệu quả, cho năng suất cao khi thu hoạch

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), từ năm 2020 đến tháng 2-2021, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam rất khó khăn do gián đoạn chuỗi giá trị toàn cầu của dịch Covid-19 bùng phát. Tuy nhiên, sự phục hồi đã diễn ra trong tháng 3 và tháng 4-2021 khi xuất khẩu thủy sản tăng lần lượt 17% và 30% so với cùng kỳ năm 2020. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp thủy sản có doanh thu tăng mạnh, nhưng lợi nhuận ròng giảm do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh hơn so với giá bán và chi phí logistics cao trong quý I/2021.

Tại Công ty CP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (mã chứng khoán: MPC), doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ quý I/2021 đạt 2.809 tỉ đồng, giảm nhẹ 1% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 27 tỉ đồng, giảm tới 52%.

Theo Công ty CP Chứng khoán SSI, với tỷ trọng doanh thu tôm nguyên liệu cao, chiếm tới 50% và mạng lưới khách hàng mạnh, MPC nên là doanh nghiệp hưởng lợi chính khi chiếm thị phần cao hơn ở Mỹ. Thực tế, MPC phụ thuộc nhiều vào thị trường Mỹ khi thị trường Mỹ chiếm hơn 30% doanh thu của MPC. Tuy nhiên, do MPC nhập khẩu một tỷ trọng nhỏ tôm Ấn Độ để chế biến (dưới 16% cho toàn ngành thủy sản), nên phải chịu thuế chống bán phá giá đối với tôm Ấn Độ tại Mỹ.

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) của MPC biến động trong giai đoạn 2015-2020. Năm 2021, MPC đặt mục tiêu lợi nhuận ròng đầy tham vọng ở mức 1.400 tỉ đồng, tăng 109% so với năm 2020. Nhưng SSI cho rằng, MPC khó đạt được kế hoạch lợi nhuận sau thuế do chi phí logistics liên tục tăng cao.

Tại Công ty CP Thực phẩm Sao Ta (mã chứng khoán: FMC), quý I/2021 so với quý I/2020, doanh thu thuần tăng 36%, đạt 969 tỉ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 23%, chỉ đạt 31 tỉ đồng.

Thị trường của FMC khá đa dạng, Nhật Bản đóng góp 28% doanh thu, EU 29% và Mỹ 26%. Thế mạnh của FMC là tôm chế biến (78% tổng sản lượng), giúp công ty tiếp tục hưởng lợi từ nhu cầu ngày càng tăng đối với sản phẩm tôm tại Mỹ.

Thủy sản Việt chớp cơ hội trong đại dịch

Chế biến sản phẩm tôm hấp chín xuất khẩu

Trong quý I/2021, dù doanh thu của FMC tăng mạnh, nhưng chi phí nguyên liệu bao gồm tôm và thức ăn thủy sản cao đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận gộp từ 9,9% trong quý I/2020 xuống còn 7,7% trong quý I/2021. Chi phí logistics cũng tăng 72%, kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm 23% so với cùng kỳ năm 2020.

FMC có kế hoạch mở rộng 100% công suất trong giai đoạn 2021-2025. Năm 2021, FMC đặt kế hoạch doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 4.600 tỉ đồng và 250 tỉ đồng, đều tăng 6% so với năm 2020. Theo SSI, đây là kế hoạch kinh doanh khá thận trọng.

Trong quý II/2021, VASEP dự kiến xuất khẩu tôm và cá tra sẽ tăng lần lượt 10% và 7% so với cùng kỳ năm 2020. Đến cuối năm 2021, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có thể được hưởng lợi từ hai cơ hội chính: Giành thị phần từ đối thủ cạnh tranh có sản lượng sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19; tiếp tục tăng trưởng từ mảng bán lẻ và bán hàng trực tuyến trong khi nhu cầu từ kênh nhà hàng sẽ sớm phục hồi.

Theo Cơ quan Quản lý khí quyển và đại dương quốc gia (NOAA), quý I/2021, xuất khẩu tôm nguyên liệu nước ấm của Ấn Độ sang Mỹ giảm 9% về sản lượng và giảm 10% về giá trị so với quý I/2020. Trong khi đó, các nước đối thủ cạnh tranh của Ấn Độ tiếp tục tăng xuất khẩu. Ecuador là nước hưởng lợi tức thì, tăng trưởng 37% về sản lượng và 44% về giá trị trong quý I/2021 so với quý I/2020. Ecuador có lợi thế cạnh tranh nhờ giá bán bình quân thấp nhất trong số nhóm 5 nước hàng đầu, cạnh tranh trực tiếp với Ấn Độ.

Việt Nam có cơ hội mở rộng thị phần thủy sản tại Mỹ. Thực tế, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ rất khả quan trong quý I/2021, với mức tăng 41% sản lượng và 10% về giá trị so với quý I/2020.

Tuy nhiên, giá xuất khẩu tôm nguyên liệu của Việt Nam vẫn khá cao so với các đối thủ cạnh tranh do tỷ trọng tôm sú có giá bán bình quân cao hơn.

SSI cho rằng, giá bán bình quân đối với tôm thẻ chân trắng nguyên liệu vẫn khá ổn định, đạt 10 USD/kg, giá bán bình quân trong quý I/2021 giảm là do sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm để giảm tỷ trọng tôm sú với giá cao hơn.

Tỷ lệ doanh thu tôm thẻ chân trắng, tôm sú thay đổi từ 87/13 trong quý I/2020 thành 91/9 trong quý I/2021, do tôm sú thường được tiêu thụ trong các kênh nhà hàng và khách sạn vẫn đang đóng cửa một phần do dịch Covid-19.

Dịch Covid-19 đã làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng, nhu cầu đối với tôm chế biến đã tăng lên đáng kể. Đây luôn là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trước Ecuador tại thị trường Mỹ và đối với tất cả các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới, trong đó, EU và Nhật Bản ưa chuộng tôm chế biến. Theo NOAA, quý I/2021, Việt Nam có mức tăng cao nhất về giá trị trong nhóm 5 nước xuất khẩu tôm hàng đầu là Ấn Độ, Ecuador, Indonesia, Việt Nam và Thái Lan.

Theo VASEP, xuất khẩu cá tra Việt Nam quý I/2021 tăng 3%, trong nửa đầu tháng 4-2021 tăng 26% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó, xuất khẩu sang Mỹ (thị trường hàng đầu) tăng trở lại lần lượt ở mức 16% và 120%. Dữ liệu này cho thấy ngành thủy sản phục hồi vững chắc.

VASEP cũng cho rằng giá bán bình quân từ tháng 12-2020 đến tháng 1-2021 đã chạm đáy và giá bán bình quân của tất cả các thị trường sẽ phục hồi vào cuối năm.

Việt Nam có cơ hội mở rộng thị phần thủy sản tại Mỹ. Thực tế, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ rất khả quan trong quý I/2021, với mức tăng 41% sản lượng và 10% về giá trị so với quý I/2020.

Võ Long

Nâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủNâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Điều gì sẽ xảy ra sau khi Iran được dỡ bỏ các lệnh trừng phạt?Điều gì sẽ xảy ra sau khi Iran được dỡ bỏ các lệnh trừng phạt?
Xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út bùng nổ trước cuộc họp OPEC+Xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út bùng nổ trước cuộc họp OPEC+
Phần thưởng cho các nhà cung cấp LNG khi nhu cầu ở châu Á gia tăngPhần thưởng cho các nhà cung cấp LNG khi nhu cầu ở châu Á gia tăng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45