Sướng như nhân viên ngân hàng: Lương bình quân 46,6 triệu đồng/tháng

11:26 | 10/05/2023

34 lượt xem
|
Giá một lượng vàng nhẫn SJC bán ra khoảng 57,3 triệu đồng. Quý I vừa rồi, có ngân hàng trả lương nhân viên bình quân hơn 46 triệu đồng mỗi tháng, tương ứng mua được hơn 8 chỉ vàng.

Đến nay, hàng loạt ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính riêng lẻ quý I/2023. Một trong những thông tin được nhiều người quan tâm là lương, thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên trong ngành này.

Quán quân thu nhập ngân hàng: 46,6 triệu đồng/tháng

Theo số liệu từ báo cáo tài chính, các ngân hàng dẫn đầu lợi nhuận không đồng nghĩa là những đơn vị trả lương cao nhất. Dẫn đầu bảng xếp hạng lợi nhuận ngân hàng 3 tháng đầu năm nay vẫn là Vietcombank. Tiếp đó là BIDV, MB, VietinBank, Techcombank, ACB, SHB, HDBank…

Nhưng nếu xét theo thông tin trên báo cáo tài chính, nhân viên của Techcombank mới là "quán quân" về thu nhập trong ngành ngân hàng, bất chấp lợi nhuận của ngân hàng quý I vừa rồi giảm 17,1% so với cùng kỳ.

Cụ thể, mỗi nhân viên ngân hàng này trong 3 tháng đầu năm nay nhận thu nhập bình quân 46,6 triệu đồng/tháng, bằng cùng kỳ năm trước nhưng tăng hơn 3,6 triệu đồng/tháng so với con số 43 triệu đồng/tháng bình quân năm 2022 trước đó. 3 tháng đầu năm, ngân hàng này đã chi gần 1.600 tỷ đồng để trả lương và phụ cấp cho nhân viên.

Giá bán vàng nhẫn ở các cửa hàng lớn ở Hà Nội đang ở 57,3 triệu đồng/lượng, tương ứng 5,73 triệu đồng/chỉ vàng. Như vậy, tính bình quân, mỗi tháng, nhân viên làm việc tại Techcombank có thể mua được 8 chỉ vàng.

Sướng như nhân viên ngân hàng: Lương bình quân 46,6 triệu đồng/tháng

Kế đến là SHB. Ngân hàng này cũng thường xuyên trả thu nhập cao cho nhân viên. Mức thu nhập kể trên của SHB đã gồm lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, chi trang phục, bảo hộ lao động… Tại ngày 31/3, ngân hàng của ông Đỗ Quang Hiển có 5.140 nhân viên. Đơn vị này đã chi gần 660 tỷ đồng chi phí cho nhân viên, tương ứng bình quân mỗi người nhận về 40,6 triệu đồng/tháng.

Xếp vị trí thứ 3 tiếp tục là một ngân hàng tư nhân. 3 tháng đầu năm, nhân viên tại MB cũng nhận hơn 40 triệu đồng mỗi tháng. Số lượng nhân viên tại MB cũng thuộc hàng "khủng", với hơn 10.000 người tính đến hết quý I. Con số này thậm chí chưa kể đến nhân sự trong các công ty con. Trong 3 tháng, MB đã chi 1.212 tỷ đồng cho nhân viên, tăng 73 tỷ đồng so với cùng kỳ.

VPBank cũng là đơn vị mạnh tay chi hơn 1.167 tỷ đồng cho 12.850 nhân viên đến hết quý I/2023, tương ứng mỗi nhân viên nhận 30,2 triệu đồng/tháng. Mức chi cho nhân viên của VPBank tăng hơn 25% so với cùng kỳ, dù lợi nhuận nhà băng này trong 3 tháng đầu năm đã sụt giảm tới 77%.

Với nhóm ngân hàng quốc doanh, Vietcombank dẫn đầu về mức đãi ngộ nhân viên. 3 tháng đầu năm, đơn vị này đã tăng thêm 23% mức chi lương và phụ cấp cho 21.865 nhân viên, nâng tổng mức chi lên hơn 2.569 tỷ đồng. Như vậy, thu nhập bình quân mỗi tháng của nhân viên Vietcombank lên đến 38,6 triệu đồng/tháng, tăng hơn 3 triệu đồng so với mức trung bình năm 2022.

Trong top 15 ngân hàng trả thu nhập cao nhất cho nhân viên không thể thiếu 2 "ông lớn" quốc doanh khác là VietinBank và BIDV. Làm việc tại 2 nhà băng này, nhân viên sẽ được trả mức trung bình lần lượt là 31,42 triệu đồng/tháng và 26,5 triệu đồng/tháng. Trong đó, VietinBank 3 tháng đầu năm đã chi hơn 2.140 tỷ đồng để trả lương và phụ cấp cho cán bộ nhân viên, tăng 10% so với mức chi cùng kỳ. BIDV cũng tăng chi lương và phụ cấp cho nhân viên thêm 32%, lên mức 2.550 tỷ đồng.

Sướng như nhân viên ngân hàng: Lương bình quân 46,6 triệu đồng/tháng
Một số ngân hàng trả thu nhập bình quân cho nhân viên hơn 40 triệu đồng/tháng, vượt xa mức thu nhập trung bình toàn ngành (Ảnh: Mạnh Quân)

Nhân viên ngân hàng nào kiếm tiền "khỏe" nhất?

Theo ghi nhận của Dân trí, hầu hết ngân hàng đều ghi nhận chỉ tiêu tổng quỹ lương tăng. Quy mô nhân sự tại phần đông ngân hàng cũng ghi nhận tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước.

Mức thu nhập cao của nhân viên được nhà băng chi trả một phần do hiệu suất hoạt động. Tính trên tổng lợi nhuận trước thuế, có nhiều nhà băng ghi nhận nhân viên mang về hàng trăm triệu đồng mỗi tháng. Như tại SHB, nhân viên tại đây mang về 223 triệu đồng/tháng, nhân viên của MB mang về 193 triệu đồng/tháng, của Vietcombank mang về 168 triệu đồng/tháng…

Theo số liệu từ báo cáo tài chính, có đến 10 nhà băng trả thu nhập trung bình cho cán bộ nhân viên mỗi tháng từ 30 triệu đồng trở lên. Ở mức "khiêm tốn" hơn là từ 20 triệu đồng, cũng có tới 10 ngân hàng đang chi trả mức này. Một số nhà băng trả thấp hơn mức này chủ yếu là các cái tên có quy mô trung bình.

Sướng như nhân viên ngân hàng: Lương bình quân 46,6 triệu đồng/tháng

Ngoài ra, cần lưu ý những con số trên là thống kê mức thu nhập bình quân từ lương và phụ cấp, còn tùy thuộc mỗi một vị trí tại ngân hàng sẽ có chế độ lương, thưởng khác nhau và thường có sự chênh lệch lớn. Lý do là ngân hàng trả lương dựa trên thâm niên, mức độ hoàn thành chỉ tiêu, đặc thù giữa các bộ phận trong ngân hàng và thậm chí ngay giữa các nghiệp vụ hoạt động và hiệu quả hoạt động chung của từng chi nhánh…

Cùng với lương, thưởng, ngân hàng thường sẽ có thêm các đợt phát hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động với giá rẻ hơn nhiều so với thị giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán.

Thưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồngThưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồng
Techcombank 2023: “Dĩ bất biến ứng vạn biến”Techcombank 2023: “Dĩ bất biến ứng vạn biến”
Nhân viên ngân hàng nào đang có mức lương Nhân viên ngân hàng nào đang có mức lương "mơ ước"?

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 22:00