Thưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồng

20:56 | 23/12/2021

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia, lợi nhuận của các ngân hàng năm nay tăng khoảng 10%. Do vậy, mức thưởng nhân viên vẫn ở mức cao, Tết Dương lịch từ 1-3 tháng lương, Tết Nguyên đán ở mức cao hơn, từ 2-6 tháng lương.
Thưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồng - 1
Dự kiến, ngành ngân hàng vẫn có thưởng Tết cao trên 100 triệu đồng (Ảnh Nguyễn Hiền).

Những ngày cuối năm, tại các diễn đàn việc làm, vấn đề thưởng Tết đang là chủ đề "nóng" với hàng ngàn chia sẻ mỗi ngày. Đặc biệt, sau khi một ngân hàng thương mại thông báo mức thưởng Tết Dương lịch là một tháng lương thực lãnh, tương đương gần 30 triệu đồng.

Theo chị Trần Thị Thúy (nhân viên ngân hàng tại quận Tân Bình, TPHCM), mức thưởng Tết 30 triệu đồng là "quá bình thường". Ngân hàng nơi chị Thúy làm việc chưa công bố mức thưởng Tết nhưng dự kiến cũng không thấp hơn 30 triệu đồng.

"Dịch Covid-19 khiến nhiều ngành nghề chịu ảnh hưởng khá nặng nề nhưng tôi nghĩ ngành ngân hàng chịu tác động không lớn. Giao dịch trong thời gian giãn cách có giảm nhưng những ngày sau đó đều tăng đột biến. Chúng tôi vẫn phải làm việc miệt mài từ sáng tới khuya, làm thêm cả dịp cuối tuần", chị Thúy chia sẻ.

Năm 2021, mức thưởng Tết của chị Thúy trên 100 triệu đồng. Dựa vào tình hình kinh doanh hiện tại, chị dự kiến mức thưởng Tết vẫn duy trì ở mức 6-7 tháng lương. Hiện, các nhân viên ngân hàng có mức lương, trợ cấp từ 15-45 triệu đồng/tháng.

"Chưa có thông báo chính thức nhưng các sếp cũng chia sẻ trong các cuộc họp rằng mức lương sẽ không thấp hơn năm ngoái. Không riêng thưởng Tết, trợ cấp những tháng gần đây cũng tăng. Tôi nghĩ sẽ ở mức 150 triệu đồng", cô gái kinh nghiệm 12 năm làm ngành ngân hàng tâm sự.

Không riêng chị Thúy, nhiều ngân viên ngân hàng cũng tự tin mức thưởng năm nay sẽ tăng mạnh. Tuy vậy, mức thưởng còn phụ thuộc vào đánh giá, xếp hạng của từng nhân viên và từng ngân hàng.

"3 năm nay thưởng, phụ cấp Tết đều trên 100 triệu đồng nên năm nay chắc cũng vậy. Năm nay công việc mình vẫn rất nhiều. Càng gần Tết thì càng phải tăng ca nhiều, có những đêm ngủ lại ở cơ quan luôn mới làm hết công việc", Huỳnh Thu Ngân (nhân viên ngân hàng ở Tân Phú) cho hay.

Theo ông Đinh Văn Tiệp - Chuyên gia kinh tế tại TPHCM, lợi nhuận của khối ngân hàng năm nay sẽ tăng khoảng 5-10%. Mức thưởng Tết cũng tùy thuộc vào cơ chế từng ngân hàng nhưng nhìn chung sẽ không thấp hơn năm 2021, trung bình khoảng 6-8 tháng lương.

Ông Đinh Văn Tiệp nhận định: "Những nhân viên quản lý rủi ro, nhân viên kinh doanh, nhân viên tín dụng, chuyên viên phân tích tài chính... sẽ có mức thưởng cao trên 150 triệu đồng. Những nhân viên khác cũng sẽ duy trì ở mức 100 triệu đồng. Tuy vậy, nếu nhân viên bị kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không có thưởng cao".

Thưởng Tết 2022: Nhân viên ngân hàng trên 100 triệu đồng - 2
Dự kiến các khối ngành may mặc, giày da, đồ gỗ, du lịch... thưởng Tết năm nay sẽ giảm sâu (Ảnh Phạm Nguyễn).

Trái lại với sự sôi nổi từ các nhân viên ngân hàng, nhân sự tại các ngành may mặc, dịch vụ, thương mại, du lịch... khá buồn khi nghĩ đến thưởng Tết. Không ít người đã bỏ việc trước Tết vì "thưởng cũng như không".

"Rất ít doanh nghiệp có thưởng Tết Dương lịch. Tết Nguyên đán các doanh nghiệp hiện vẫn đang bàn và chưa thể quyết định. Tình hình này chắc phải qua tháng 1/2022 các doanh nghiệp mới có báo cáo về thưởng Tết", một lãnh đạo LĐLĐ quận Bình Tân thông tin.

Theo lãnh đạo LĐLĐ quận Bình Tân, các doanh nghiệp trên địa bàn vừa mới quay lại sản xuất nên vẫn còn rất nhiều khó khăn. LĐLĐ cũng đã và đang phối hợp với các công đoàn cơ sở để đảm bảo thưởng Tết cơ bản cho người lao động.

"Họ vừa quay lại sản xuất, chưa ổn định mà mình đặt nặng vấn đề lương thưởng quá cũng kẹt cho doanh nghiệp. Khảo sát thì họ đều nói sẽ có, khoảng 1 tháng lương nhưng cụ thể bao nhiêu thì doanh nghiệp chưa thể tính được lúc này. Dự kiến, năm nay lương, thưởng Tết sẽ thấp hơn năm 2021 nhiều", đại diện LĐLĐ Bình Tân nói thêm.

Theo Dân trí

Không thưởng Tết cũng... chẳng sao?Không thưởng Tết cũng... chẳng sao?
"Chập chờn" thưởng Tết
Xôn xao với mức thưởng Tết Xôn xao với mức thưởng Tết "khủng" 60-200 triệu giữa khó khăn Covid-19
Thưởng Tết Thưởng Tết "khủng", công nhân đến 60 triệu, nhân viên sales 200 triệu đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:45