Tin tức kinh tế ngày 22/12: TP HCM thưởng tết cao nhất 237 triệu đồng

21:05 | 22/12/2024

46 lượt xem
|
(PetroTimes) - EU nâng tần suất kiểm tra sầu riêng Việt Nam lên; Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030; TP HCM thưởng tết cao nhất 237 triệu đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/12.
Tin tức kinh tế ngày 22/12: EU nâng tần suất kiểm tra sầu riêng Việt Nam
TP HCM thưởng tết cao nhất 237 triệu đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước bật tăng mạnh

Sáng nay (22/12), giá vàng trong nước bật tăng mạnh. Theo đó, giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn đồng loạt lên mốc 84 - 85 triệu đồng/lượng.

Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu, Công ty vàng Phú Nhuận, Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng miếng SJC lên mốc 82,4 - 84,4 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 800.000 đồng/lượng so với sáng qua.

Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh giá nhẫn tròn trơn 82,7 - 84,4 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào, bán ra.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới lại mốc 2.623 USD/ounce. Quy đổi theo giá USD ngân hàng, giá vàng thế giới tương đương mức hơn 81 triệu đồng/lượng.

Ca cao là hàng hóa tăng giá mạnh nhất trong năm nay

Thời tiết khắc nghiệt chưa từng có đã thúc đẩy giá ca cao, cà phê và nước cam trong năm nay. Nhưng đợt tăng của giá ca cao đã vượt qua tất cả các hàng hóa chính vào năm 2024 và vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại trong bối cảnh nguồn cung hạn hẹp.

Giá ca cao đã tăng gần gấp ba lần trong năm nay khi sản lượng ở khu vực trồng trọt lớn nhất thế giới là Tây Phi giảm sút, dẫn tới tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Trong khi đó, thời tiết khắc nghiệt và một loại bệnh dịch nguy hiểm đã làm dấy lên mối lo ngại mới về vụ thu hoạch trong mùa này, đẩy giá hợp đồng tương lai ca cao tại New York lên mức cao kỷ lục gần 13.000 USD/tấn chỉ trong tuần này.

EU nâng tần suất kiểm tra sầu riêng Việt Nam

Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật Việt Nam (SPS Việt Nam) vừa có văn bản gửi Cục Bảo vệ thực vật, Hiệp hội Rau quả Việt Nam về việc sửa đổi Quy định (EU) 2019/1793 về tạm thời tăng cường kiểm soát chính thức và các biện pháp khẩn cấp quản lý việc đưa một số hàng hóa nhất định từ một số nước thứ ba vào EU.

Cụ thể, ngày 19/12/2024, Văn phòng SPS Việt Nam nhận được thông báo số G/SPS/N/EU/804 từ Ban thư ký Ủy ban SPS/WTO về việc Liên minh châu Âu thông báo Quy định (EU) 2024/3153 ban hành ngày 18/12/2024 sửa đổi Quy định (EU) 2019/1793 về việc tạm thời tăng cường kiểm soát chính thức và các biện pháp khẩn cấp quản lý việc đưa một số hàng hóa từ một số nước thứ ba vào Liên minh châu Âu, thực hiện Quy định (EU) 2017/625 và (EC) số 178/2002 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu. Quy định có liên quan đến sản phẩm nông sản thực phẩm của Việt Nam xuất khẩu vào EU.

Cụ thể, đối với sầu riêng, do không tuân thủ các quy định về mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, căn cứ Điều 5 và Điều 6 của Quy định (EU) 2019/1793, EU tạm thời tăng tần suất kiểm tra tại biên giới từ 10% lên 20%.

Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030

Bộ Tài chính vừa có công văn gửi các cơ quan liên quan để lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Theo đó đề xuất trình Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Nghị quyết kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030, thay vì kết thúc vào ngày 31/12/2025 như quy định hiện hành.

Điều này được Bộ Tài chính đánh giá là giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ trực tiếp người nông dân, khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

TP HCM thưởng tết cao nhất 237 triệu đồng

Theo Công đoàn khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, kết quả khảo sát mức thưởng Tết 2025 cho người lao động của gần 200/1.000 doanh nghiệp cho thấy, mức thưởng cao nhất là 237 triệu đồng, thuộc về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, mức thưởng thấp nhất là 2,4 triệu đồng, thuộc về một doanh nghiệp trong lĩnh vực làm đồ trang sức.

Riêng doanh nghiệp trong nước ở các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM ghi nhận mức thưởng cao nhất là 200 triệu đồng, thuộc ngành nghề sản xuất kinh doanh mỹ phẩm. Tiền thưởng thấp nhất đối với doanh nghiệp trong nước là 5 triệu đồng thuộc ngành thiết bị giáo dục.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00