Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài

15:09 | 28/07/2021

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu nhập bình quân của nhân viên ngân hàng cao nhất hiện là 44 triệu đồng/người/tháng. Khoảng cách giữa các nhà băng về thu nhập bình quân khá xa.

Lộ ngân hàng trả lương cao chót vót, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài

14 ngân hàng vừa công bố báo cáo tài chính cho thấy số nhân viên đã tăng thêm 6.400 người, với thu nhập bình quân 20 triệu đồng/người/tháng. Thậm chí có ngân hàng "hào phóng" đến mức trả nhân viên 44 triệu đồng/tháng thu nhập bình quân.

Quán quân thu nhập: 44 triệu đồng/tháng/người

Techcombank đang là ngân hàng "hào phóng" nhất khi nâng mức thu nhập nhân viên bình quân lên hơn 44 triệu đồng/tháng, tăng 8 triệu đồng/tháng so với cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II của ngân hàng này cho biết tại ngày 30/6 có 12.016 nhân viên, tăng 214 người so với đầu năm. Riêng ngân hàng mẹ đã tuyển thêm 136 nhân sự trong 6 tháng đầu năm lên 1.284 người.

Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài - 1
Techcombank đang là ngân hàng có thu nhập bình quân nhân viên cao nhất trong các ngân hàng Việt và bỏ xa các ngân hàng còn lại.

6 tháng đầu năm, ngân hàng chi 3.174 tỷ đồng cho lương, các khoản phụ cấp và thu nhập khác cho cán bộ nhân viên. Theo đó, tiền lương bình quân tháng của toàn bộ nhân viên (bao gồm cả các công ty con) là 37 triệu đồng/tháng, tăng mạnh so với mức 31 triệu đồng/tháng trong cùng kỳ năm 2020.

Khác với những ngân hàng khác, thu nhập bình quân của nhân viên ngân hàng mẹ và nhân viên các công ty con Techcombank không có nhiều chênh lệch. Hiện lương và thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên ngân hàng riêng lẻ lần lượt là 36,5 triệu đồng/tháng và 44,5 triệu đồng/tháng.

Với mức thu nhập hiện nay, ngân hàng này là quán quân trả thu nhập bình quân cao nhất cho nhân viên, bỏ xa các nhà băng còn lại.

Báo cáo tài chính của các nhà băng cũng cho thấy trong khi có ngân hàng chỉ trả cho nhân viên 10 triệu đồng/tháng thì cũng có ngân hàng trả lương, phụ cấp trên 30 triệu đồng/tháng.

6 tháng đầu năm, các ngân hàng tăng cường tuyển dụng nhân sự. Tổng số nhân viên tại 14 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính tính đến nay là trên 99.000 người, tăng gần 6.400 người so với cuối năm 2020.

Sau một thời gian mạnh tay cắt giảm nhân sự, 6 tháng đầu năm nay, VPBank liên tiếp tuyển quân, trở thành ngân hàng tuyển dụng nhiều nhân sự nhất trong số đơn vị được thống kê. Cụ thể, ngân hàng này tuyển 3.979 nhân viên trong nửa đầu năm, tương đương gần 670 người mỗi tháng. Hiện tổng số nhân viên tại đây đạt gần 25.000 người.

Tuy nhiên, thu nhập bình quân của nhân viên VPBank lại giảm nhẹ. 6 tháng đầu năm nay, mỗi nhân viên có thu nhập bình quân 21,64 triệu đồng/người/tháng. Trong khi đó, cùng kỳ năm 2020, con số là 21,9 triệu đồng/người/tháng.

Hồi đầu tháng 7, CEO VPBank Nguyễn Đức Vinh đã gửi email tới toàn bộ nhân viên thông báo ban lãnh đạo ngân hàng quyết định phê duyệt chương trình điều chỉnh lương năm 2021, bắt đầu ngay từ kỳ lương tháng 7, sớm hơn 2 tháng so với kế hoạch.

Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài - 2
Tính đến cuối tháng 6, tổng số nhân viên tại 14 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính đạt trên 99.000 người tính.

Tương tự, tại SeABank và LienVietPostbank, với số lượng nhân viên tăng thêm trong kỳ lần lượt là 898 người và 581 người.

Tại hai ngân hàng này, lương và phụ cấp bình quân đều giảm so với lương và phụ cấp bình quân của năm 2020.

Cụ thể, năm 2020, bình quân mỗi nhân viên SeABank nhận về khoảng 20,3 triệu đồng/người/ tháng thì đến nửa năm nay còn 17,4 triệu đồng/người /tháng.

Còn tại LienVietPostbank, lương và phụ cấp bình quân nhân viên giảm từ 16,5 triệu đồng/người/tháng xuống còn 14,5 triệu đồng/người/tháng trong nửa đầu năm nay.

PG Bank thì vừa cắt giảm nhân viên vừa giảm lương và phụ cấp của nhân viên trong nửa đầu năm. Theo đó, lương và phụ cấp bình quân của PG Bank chỉ còn 14,5 triệu đồng/người/tháng và số lượng nhân viên tính đến cuối quý II là 1.660 nhân viên.

Còn tại OCB, lương và phụ cấp bình quân thấp nhất theo thống kê là 10,6 triệu đồng/người/tháng. 6 tháng năm 2020, lương và phụ cấp bình quân nhân viên ngân hàng này đạt 17,8 triệu đồng/người/tháng còn thu nhập bình quân đạt 22,5 triệu đồng/tháng.

Những con số trên là thống kê mức thu nhập bình quân từ lương và phụ cấp, còn tùy thuộc mỗi một vị trí tại ngân hàng sẽ có chế độ lương, thưởng khác nhau và thường có sự chênh lệch lớn do ngân hàng trả lương dựa trên KPI, thâm niên và hiệu quả hoạt động chung của từng chi nhánh.

Cùng với lương, thưởng nhiều ngân hàng còn có các đợt phát hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động với giá rẻ hơn rất nhiều so với thị giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Trong năm nay, Techcombank, VPBank, MB, MSB, SeABank, VietCapitalBank đều có kế hoạch phát hành cổ phiếu ESOP với giá chỉ bằng 1/2-1/5 so với thị giá hiện nay.

Việt kiều, chuyên gia nước ngoài được ưa chuộng

Trong báo cáo thị trường nhân sự quý II và các tháng cuối năm, Navigos Group ước tính nhân sự ở bộ phận khách hàng có 1-5 năm kinh nghiệm (theo báo cáo trên) sẽ có mức lương khoảng 400 - 800 USD/tháng tại các ngân hàng bán lẻ và cao hơn tại ngân hàng bán buôn với mức 600 - 1.200 USD/tháng.

Vị trí quản lý tại ngân hàng bán buôn sẽ có lương tháng tối đa là 18.000 USD cao hơn so với mức 15.000 USD tại ngân hàng bán lẻ. Đây cũng là mức lương tháng cao nhất trong số các vị trí được đơn vị trên khảo sát.

Đối với bộ phận nhân sự, vị trí nhân viên sẽ có mức lương tháng dao động từ 637 USD đến 1.000 USD. Trong khi đó, vị trí giám đốc nhân sự tại các ngân hàng miền Nam có mức lương tối đa là 25.000 USD/tháng, cao gấp 1,5 lần so với mức lương tại miền Bắc là 16.000 USD/tháng.

Các vị trí trong mảng công nghệ thông tin, pháp chế và marketing cũng được trả lương khá cao. Chẳng hạn, giám đốc pháp chế tại ngân hàng miền Bắc có mức lương tối đa là 20.000 USD/tháng. Đối với mảng công nghệ và marketing, mức lương giám đốc nằm trong khoảng 8.000 USD - 12.000 USD/tháng.

Bất chấp những ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, tổ chức này cho biết các doanh nghiệp mảng ngân hàng, chứng khoán, công nghệ thông tin… vẫn có nhu cầu tuyển dụng cao trong quý II.

Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài - 3
Cùng với lương, thưởng nhiều ngân hàng còn có các đợt phát hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động với giá rẻ hơn rất nhiều so với thị giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán (Ảnh: Quốc Chính).

Các vị trí được tuyển dụng số lượng lớn trong lĩnh vực này có quan hệ khách hàng (sales), mảng công nghệ thông tin phục vụ cho việc phát triển hệ thống, chuyển đổi số. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp trung và cấp cao vẫn tiếp tục tăng, chủ yếu tập trung nhân sự ở mảng công nghệ, dữ liệu, phát triển đội ngũ bán (giám đốc chi nhánh, giám đốc vùng).

Các ứng viên mảng dữ liệu (big data), thiết kế, marketing, chuyển đổi số được ngân hàng Việt Nam ưa chuộng là Việt kiều, chuyên gia nước ngoài từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Với những con số, xu hướng tuyển dụng đã nêu, đơn vị này dự báo quý III tiếp tục là cao điểm tuyển dụng trong mảng ngân hàng - chứng khoán - bảo hiểm.

Còn theo khảo sát của Ngân hàng Nhà nước, tình hình lao động, việc làm tại các tổ chức tín dụng trong năm được đánh giá tương đối ổn định và có chiều hướng cải thiện. Trong đó, 66,7% tổ chức tín dụng dự kiến tăng lao động, việc làm và chỉ có 3,8% tổ chức tín dụng dự kiến cắt giảm lao động so với năm 2020.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00