Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài

15:09 | 28/07/2021

274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu nhập bình quân của nhân viên ngân hàng cao nhất hiện là 44 triệu đồng/người/tháng. Khoảng cách giữa các nhà băng về thu nhập bình quân khá xa.

Lộ ngân hàng trả lương cao chót vót, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài

14 ngân hàng vừa công bố báo cáo tài chính cho thấy số nhân viên đã tăng thêm 6.400 người, với thu nhập bình quân 20 triệu đồng/người/tháng. Thậm chí có ngân hàng "hào phóng" đến mức trả nhân viên 44 triệu đồng/tháng thu nhập bình quân.

Quán quân thu nhập: 44 triệu đồng/tháng/người

Techcombank đang là ngân hàng "hào phóng" nhất khi nâng mức thu nhập nhân viên bình quân lên hơn 44 triệu đồng/tháng, tăng 8 triệu đồng/tháng so với cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II của ngân hàng này cho biết tại ngày 30/6 có 12.016 nhân viên, tăng 214 người so với đầu năm. Riêng ngân hàng mẹ đã tuyển thêm 136 nhân sự trong 6 tháng đầu năm lên 1.284 người.

Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài - 1
Techcombank đang là ngân hàng có thu nhập bình quân nhân viên cao nhất trong các ngân hàng Việt và bỏ xa các ngân hàng còn lại.

6 tháng đầu năm, ngân hàng chi 3.174 tỷ đồng cho lương, các khoản phụ cấp và thu nhập khác cho cán bộ nhân viên. Theo đó, tiền lương bình quân tháng của toàn bộ nhân viên (bao gồm cả các công ty con) là 37 triệu đồng/tháng, tăng mạnh so với mức 31 triệu đồng/tháng trong cùng kỳ năm 2020.

Khác với những ngân hàng khác, thu nhập bình quân của nhân viên ngân hàng mẹ và nhân viên các công ty con Techcombank không có nhiều chênh lệch. Hiện lương và thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên ngân hàng riêng lẻ lần lượt là 36,5 triệu đồng/tháng và 44,5 triệu đồng/tháng.

Với mức thu nhập hiện nay, ngân hàng này là quán quân trả thu nhập bình quân cao nhất cho nhân viên, bỏ xa các nhà băng còn lại.

Báo cáo tài chính của các nhà băng cũng cho thấy trong khi có ngân hàng chỉ trả cho nhân viên 10 triệu đồng/tháng thì cũng có ngân hàng trả lương, phụ cấp trên 30 triệu đồng/tháng.

6 tháng đầu năm, các ngân hàng tăng cường tuyển dụng nhân sự. Tổng số nhân viên tại 14 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính tính đến nay là trên 99.000 người, tăng gần 6.400 người so với cuối năm 2020.

Sau một thời gian mạnh tay cắt giảm nhân sự, 6 tháng đầu năm nay, VPBank liên tiếp tuyển quân, trở thành ngân hàng tuyển dụng nhiều nhân sự nhất trong số đơn vị được thống kê. Cụ thể, ngân hàng này tuyển 3.979 nhân viên trong nửa đầu năm, tương đương gần 670 người mỗi tháng. Hiện tổng số nhân viên tại đây đạt gần 25.000 người.

Tuy nhiên, thu nhập bình quân của nhân viên VPBank lại giảm nhẹ. 6 tháng đầu năm nay, mỗi nhân viên có thu nhập bình quân 21,64 triệu đồng/người/tháng. Trong khi đó, cùng kỳ năm 2020, con số là 21,9 triệu đồng/người/tháng.

Hồi đầu tháng 7, CEO VPBank Nguyễn Đức Vinh đã gửi email tới toàn bộ nhân viên thông báo ban lãnh đạo ngân hàng quyết định phê duyệt chương trình điều chỉnh lương năm 2021, bắt đầu ngay từ kỳ lương tháng 7, sớm hơn 2 tháng so với kế hoạch.

Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài - 2
Tính đến cuối tháng 6, tổng số nhân viên tại 14 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính đạt trên 99.000 người tính.

Tương tự, tại SeABank và LienVietPostbank, với số lượng nhân viên tăng thêm trong kỳ lần lượt là 898 người và 581 người.

Tại hai ngân hàng này, lương và phụ cấp bình quân đều giảm so với lương và phụ cấp bình quân của năm 2020.

Cụ thể, năm 2020, bình quân mỗi nhân viên SeABank nhận về khoảng 20,3 triệu đồng/người/ tháng thì đến nửa năm nay còn 17,4 triệu đồng/người /tháng.

Còn tại LienVietPostbank, lương và phụ cấp bình quân nhân viên giảm từ 16,5 triệu đồng/người/tháng xuống còn 14,5 triệu đồng/người/tháng trong nửa đầu năm nay.

PG Bank thì vừa cắt giảm nhân viên vừa giảm lương và phụ cấp của nhân viên trong nửa đầu năm. Theo đó, lương và phụ cấp bình quân của PG Bank chỉ còn 14,5 triệu đồng/người/tháng và số lượng nhân viên tính đến cuối quý II là 1.660 nhân viên.

Còn tại OCB, lương và phụ cấp bình quân thấp nhất theo thống kê là 10,6 triệu đồng/người/tháng. 6 tháng năm 2020, lương và phụ cấp bình quân nhân viên ngân hàng này đạt 17,8 triệu đồng/người/tháng còn thu nhập bình quân đạt 22,5 triệu đồng/tháng.

Những con số trên là thống kê mức thu nhập bình quân từ lương và phụ cấp, còn tùy thuộc mỗi một vị trí tại ngân hàng sẽ có chế độ lương, thưởng khác nhau và thường có sự chênh lệch lớn do ngân hàng trả lương dựa trên KPI, thâm niên và hiệu quả hoạt động chung của từng chi nhánh.

Cùng với lương, thưởng nhiều ngân hàng còn có các đợt phát hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động với giá rẻ hơn rất nhiều so với thị giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Trong năm nay, Techcombank, VPBank, MB, MSB, SeABank, VietCapitalBank đều có kế hoạch phát hành cổ phiếu ESOP với giá chỉ bằng 1/2-1/5 so với thị giá hiện nay.

Việt kiều, chuyên gia nước ngoài được ưa chuộng

Trong báo cáo thị trường nhân sự quý II và các tháng cuối năm, Navigos Group ước tính nhân sự ở bộ phận khách hàng có 1-5 năm kinh nghiệm (theo báo cáo trên) sẽ có mức lương khoảng 400 - 800 USD/tháng tại các ngân hàng bán lẻ và cao hơn tại ngân hàng bán buôn với mức 600 - 1.200 USD/tháng.

Vị trí quản lý tại ngân hàng bán buôn sẽ có lương tháng tối đa là 18.000 USD cao hơn so với mức 15.000 USD tại ngân hàng bán lẻ. Đây cũng là mức lương tháng cao nhất trong số các vị trí được đơn vị trên khảo sát.

Đối với bộ phận nhân sự, vị trí nhân viên sẽ có mức lương tháng dao động từ 637 USD đến 1.000 USD. Trong khi đó, vị trí giám đốc nhân sự tại các ngân hàng miền Nam có mức lương tối đa là 25.000 USD/tháng, cao gấp 1,5 lần so với mức lương tại miền Bắc là 16.000 USD/tháng.

Các vị trí trong mảng công nghệ thông tin, pháp chế và marketing cũng được trả lương khá cao. Chẳng hạn, giám đốc pháp chế tại ngân hàng miền Bắc có mức lương tối đa là 20.000 USD/tháng. Đối với mảng công nghệ và marketing, mức lương giám đốc nằm trong khoảng 8.000 USD - 12.000 USD/tháng.

Bất chấp những ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, tổ chức này cho biết các doanh nghiệp mảng ngân hàng, chứng khoán, công nghệ thông tin… vẫn có nhu cầu tuyển dụng cao trong quý II.

Ngân hàng trả lương cao vút, ồ ạt tuyển quân, tung chiêu hút nhân tài - 3
Cùng với lương, thưởng nhiều ngân hàng còn có các đợt phát hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động với giá rẻ hơn rất nhiều so với thị giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán (Ảnh: Quốc Chính).

Các vị trí được tuyển dụng số lượng lớn trong lĩnh vực này có quan hệ khách hàng (sales), mảng công nghệ thông tin phục vụ cho việc phát triển hệ thống, chuyển đổi số. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp trung và cấp cao vẫn tiếp tục tăng, chủ yếu tập trung nhân sự ở mảng công nghệ, dữ liệu, phát triển đội ngũ bán (giám đốc chi nhánh, giám đốc vùng).

Các ứng viên mảng dữ liệu (big data), thiết kế, marketing, chuyển đổi số được ngân hàng Việt Nam ưa chuộng là Việt kiều, chuyên gia nước ngoài từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Với những con số, xu hướng tuyển dụng đã nêu, đơn vị này dự báo quý III tiếp tục là cao điểm tuyển dụng trong mảng ngân hàng - chứng khoán - bảo hiểm.

Còn theo khảo sát của Ngân hàng Nhà nước, tình hình lao động, việc làm tại các tổ chức tín dụng trong năm được đánh giá tương đối ổn định và có chiều hướng cải thiện. Trong đó, 66,7% tổ chức tín dụng dự kiến tăng lao động, việc làm và chỉ có 3,8% tổ chức tín dụng dự kiến cắt giảm lao động so với năm 2020.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 100,200
AVPL/SJC HCM 97,700 100,200
AVPL/SJC ĐN 97,700 100,200
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 99,200
Cập nhật: 09/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.700 100.200
TPHCM - SJC 97.700 100.200
Hà Nội - PNJ 97.700 100.200
Hà Nội - SJC 97.700 100.200
Đà Nẵng - PNJ 97.700 100.200
Đà Nẵng - SJC 97.700 100.200
Miền Tây - PNJ 97.700 100.200
Miền Tây - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 100.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 99.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 58.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 41.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 91.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 61.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 65.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 68.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 37.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 33.180
Cập nhật: 09/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 10,010
Trang sức 99.9 9,640 10,000
NL 99.99 9,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 10,020
Miếng SJC Thái Bình 9,770 10,020
Miếng SJC Nghệ An 9,770 10,020
Miếng SJC Hà Nội 9,770 10,020
Cập nhật: 09/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 09/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 09/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 09/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 09/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 01:01