"San sẻ quyền lực", vợ chồng đại gia thủy sản có toan tính gì?

15:59 | 15/01/2019

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho đến thời điểm hiện tại, gia đình “vua tôm” Lê Văn Quang vẫn đang là cổ đông lớn nhất tại Minh Phú. Tuy nhiên, quyền lực của gia đình đại gia thuỷ sản này lại đang đứng trước bài toán phải san sẻ khi Minh Phú cần thị trường còn cổ đông ngoại “đòi” phần lớn cổ phần.

Sau những phút đầu giao dịch không mấy thuận lợi, VN-Index vẫn xác lập được đà tăng trong sáng 15/1, ghi nhận mức tăng 5,36 điểm tương ứng 0,59% lên 907,16 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 71,86 triệu cổ phiếu tương ứng 1.398,04 tỷ đồng.

HNX-Index cũng tăng 0,92 điểm tương ứng 0,91% lên 102,5 điểm với thanh khoản đạt 12,59 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch ở mức 170,98 tỷ đồng.

Tổng cộng toàn thị trường có 289 mã tăng, 26 mã tăng trần so với 189 mã giảm và 26 mã giảm sàn. Đáng chú ý, số mã không giao dịch lên tới 945 mã.

VHM có thể xem là “công thần” của VN-Index trong phiên sáng với việc đóng góp cho chỉ số tới 2,04 điểm. Ngoài ra, các mã ngân hàng như VCB, VIB, TCB, VPB tăng giá cũng có tác động tích cực tới chỉ số bên cạnh GAS, VRE. Tuy nhiên, do thiếu sự hỗ trợ của VIC, SAB nên chỉ số vẫn chưa thể bứt phá trong sáng nay.

Phần lớn cổ phần MPC đang nằm trong tay vợ chồng "vua tôm" Lê Văn Quang.

Trong khi thị trường chung giao dịch giằng co thì trên UPCoM, cổ phiếu MPC của tập đoàn thuỷ sản Minh Phú đạt mức tăng mạnh 1.900 đồng tương ứng 4,82% lên 41.300 đồng/cổ phiếu. Với diễn biến hồi phục mạnh mẽ trong thời gian gần đây, cổ phiếu MPC đã đạt được mức giá cao gấp rưỡi so với cùng thời điểm này của năm 2018.

Hiện tại, mã này cùng với IDC, KLB, HVN… đang là những cổ phiếu có tác động tích cực nhất đến chỉ số sàn UPCoM sáng 15/1. Cụ thể, UPCoM-Index tăng nhẹ 0,17% lên 53,23 điểm, thanh khoản khiêm tốn 2,82 triệu đơn vị tương ứng 78,15 tỷ đồng.

Cho đến thời điểm hiện tại, gia đình vua tôm Lê Văn Quang vẫn đang là cổ đông lớn nhất tại Minh Phú. Trong đó, bà Chu Thị Bình – vợ ông Quang, nắm giữ 34,95 triệu cổ phiếu tương ứng 25,41% vốn điều lệ và bản thân ông Quang sở hữu 31,92 triệu cổ phiếu tương ứng 23,21% vốn điều lệ.

Hai con gái ông Quang là Lê Thị Minh Quý và Lê Thị Minh Ngọc mỗi người sở hữu 4,6 triệu cổ phiếu, chiếm tổng cộng 6,7% vốn điều lệ tập đoàn.

Tuy nhiên, nhiều để tăng khả năng cạnh tranh có doanh nghiệp, gia đình “vua tôm” đang cân nhắc bán bớt cổ phần, đồng nghĩa với việc giảm quyền lực tại công ty để thu hút cổ đông nước ngoài.

Tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông bất thường hồi 10/11/2018, ông Lê Văn Quang cho biết, về quy trình sản xuất cũng như chế biến thì trên thế giới này không ai giỏi hơn Minh Phú, nhưng thị trường là vấn đề mà Minh Phú chưa làm chủ được, vẫn bị phụ thuộc.

Vì vậy, Minh Phú chú trọng tìm nhà đầu tư chiến lược có nguồn vốn lớn và giúp công ty về phát triển mạnh thị trường.

Hiện, có hai nhà đầu tư chiến lược (Mỹ và Nhật) đáp ứng được kỳ vọng này và Minh Phú cũng muốn hai đối tác này tham gia. Tỷ lệ cổ phần yêu cầu từ hai nhà đầu tư lần lượt là 30% và 35%,

Tới đây, vào sáng ngày 29/1, Minh Phú sẽ triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường để thông qua việc phát hành riêng lẻ hơn 75,7 triệu cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của VCBS, trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại, thanh khoản sút giảm là tương đối dễ hiểu do tâm lý của phần đông nhà đầu tư vẫn còn khá hoài nghi.

Hơn nữa, thị trường Việt Nam cũng chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán, do đó khả năng dòng tiền sẽ trở nên dồi dào hơn ngay trong tháng 1 là không cao và theo đó chỉ số chung cũng ít khả năng xuất hiện xu hướng mới.

VCBS vẫn thiên về kịch bản chỉ số tiếp tục dao động tích lũy đi ngang trong những phiên tới trước khi các doanh nghiệp niêm yết lần lượt công bố kết quả kinh doanh cả năm 2018.

Theo Dân trí

Ông Lê Phước Vũ mất hơn 70% tài sản vì thế lực ngầm “dìm” giá cổ phiếu?
10 năm “dâu bể” đánh chìm tên tuổi bầu Đức trong top siêu giàu
Hung tin đầu năm “thổi bay” của ông Bùi Thành Nhơn hơn 1.000 tỷ đồng
Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”
Công tử Bạc Liêu mua lại siêu xe Cường đôla; thu nhập “ông trùm” tôn thép “thua” cả cấp dưới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,093 16,193 16,643
CAD 18,251 18,351 18,901
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,585 3,715
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,303 31,353 32,313
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.41 161.41 169.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,752 14,802 15,319
SEK - 2,274 2,384
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 637.43 681.77 705.43
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 17:45